Trong một quần thể thực vật ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số các kiểu hình như sau:
Cho biết gen T - cao. gen t - thấp; gen R - xanh, gen r – đỏ. Tỉ lệ cây dị hợp tử hai cặp gen trong quần thể là:
Ở cừu tính trạng có sừng do 1 gen có 2 alen quy định( B:có sừng, b: không sừng), nhưng kiểu gen Bb có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Trong một quần thể CBDT có thành phần kiểu gen ở cừu đực và cái đều là 0,01BB: 0,18Bb: 0,81bb; quần thể này có 1000 con cừu với tỉ lệ đực cái như nhau. Có mấy phát biểu sau đây đúng?
(1) Số cá thể không sừng là 500 con.
(2) Số cá thể có sừng ở cừu đực là 90 con.
(3) Tỉ lệ cá thể cừu dị hợp trong tổng số cá thể có sừng của quần thể chiếm 90%.
(4) Số cá thể cừu đực không sừng là 5 con; số cá thể cừu cái có sừng là 405 con.
Trong quan the ngẫu phối của 1 loài dông vat luong boi, xet 1 gen co 3 alen,gen 2 co 5 alen ,gen 3 co 6 alen,gen 4 co 3 alen,gen 5 co 2 alen.Biet khong co dot bien moi xảy ra và gen 1 và 3 nằm trên NST thường, gen 2 và 4 trên NST giới tính X, gen 5 trên NST giới tính Y.Số loại KG tối đa và số kiểu giao phối có thể có trog quần thể là
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn có cấu trúc di truyền như sau:
\(0,3\frac{Ab}{ab}+0,4\frac{AB}{ab}+0,3\frac{ab}{ab}=1\)
Các gen kiên kết hoàn toàn. Xét hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ \(F_{1-1}\)
- Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ \(F_{1-2}\)
Tỉ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được ở \(F_{1-1}\) và \(F_{1-2}\) lần lượt là:
Tính tần số alen trong các trường hợp:
- Tần số kiểu gen đồng hợp lặn gấp 2 lần dị hợp.
- Tần số kiểu gen đồng hợp lặn gấp 6 lần dị hợp.
câu 1: ở 1 locut trên NST thường có (n+1) alen. Tần số của alen thứ nhất là \(\frac{1}{2}\), trong khí tần số của mỗi alen còn lại là \(\frac{1}{2n}\). Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng DT, theo Hacdi-Vanbec thì tần số các cá thể dị hợp tử bằng bao nhiêu?
câu 2: ở người gen M nằm trên NST thường quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với m quy định khả năng tiết ra chất mathanetiol gây mùi khó chịu. Giả sử 1 quần thể đang ở trạng thái cân bằng DT, tần số alen m là 0,6. Có 4 cặp vợ chồng ở trong quần thể này đều bình thường ( không tiết ra chất mathanetiol) chuẩn bị sinh con
a/ tìm xác suất để cả 4 cặp vợ chồng trên đều có kiểu gen Mm?
b/ nếu cả 4 cặp vợ chồng trên đều có KG Mm thì xác suất để 4 đứa con sinh ra có đúng 2 dứa có khả năng tiết ra chất mathanetiol là bao nhiêu?
Cơ thể có kiểu gen Aa DE/de phát sinh giao tử với tần số hoán vị gen là 20% thì tỉ lệ giao tử A DE là
Có hai giống lúa, một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh X và một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh Y. Bằng cách gây đột biến người ta có thể tạo ra giống mới có cả hai gen kháng bệnh X và Ỵ được không? Giải thích cách tiến hành thí nghiệm. Biết rằng gen quy định bệnh X và gen quy định bệnh Y nằm trên hai NST tương đồng khác nhau.
Một gen có 3 alen đã cho 4 KH khác nhau trong quần thể. Nếu tần số và khả năng thụ tinh của mỗi alen đều bằng nhau, alen trội mang những đặc tính có lợi cho con người thì tỉ lệ nhưng cá thể có thể dùng làm giống trong quần thể trên sẽ là:
A/ 0.11 hoặc 0.22
B/ 0.22 hoặc 0.33
C/ 0.33 hoặc 0.67
D/ 0.22