Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Đáp án và giải bài 1:
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,…
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,…
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Đáp án và giải bài 2:
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…
Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Đáp án và giải bài 3:
– Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
– Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Đáp án và giải bài 4:
Lập bảng so sánh :
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy | |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Đáp án và giải bài 5:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Đáp án và giải bài 6:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Đáp án và giải bài 7:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Đáp án và giải bài 8:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Câu 1 :
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,...
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,...
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Câu 2 :
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,...
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,...
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,...
Câu 3 :
a) Cơ thể người có 63 - 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 - 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,...
Hướng dẫn.
- Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
- Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Câu 4 :
Lập bảng so sánh :
| Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Câu 5 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 6 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 7 :
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 8 : Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến - 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Bài 1:
a, Hai vật thể tự nhiên là: con người, cây cối.
Hai vật thể nhân tạo là: nhà ở, bàn ghế.
b, Ta nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất, bởi vì: trong tất cả các vật thể đều chứa chất( chứa nhiều hay ít chất thì phải phù thuộc vào từng vật thể)
Bài 2:
Ba vật thể được làm bằng:
a, Nhôm là: chậu, xô, ấm đun
b, Thủy tinh là: bình hoa, cốc, bát
c, Chất dẻo: ruột bút bi, vỏ dây điện, bình bằng chất dẻo
Bài 3:
Câu | Vật thể | Chất |
a, |
cơ thể người | nước |
b, | bút chì | than chì |
c, | dây điện | đồng, chất dẻo |
d, | áo | xenlulozo, nilon |
e, | xe đạp | sắt, nhôm, cao su |
Bài 4:
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy được | |
Muối ăn | trắng | mặn | có tan | không cháy |
Đường | nhiều màu | ngọt | có tan | không cháy |
Than | đen | không có vị | không tan | có cháy |
Bài 5:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được tính chất bề ngoài của nó( thể, màu,...). Dùng dụng cụ đo mới xác định được tính chất vật lí ( nhiệt độ nóng chảy tnc, nhiệt độ sôi tos, khối lượng riêng D,...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm.
Bài 6:
Nhận biết khí cacbon dioxit có trong hơi thở ta bằng cách: dùng ống hút và thổi vào bình đựng nước vôi.
Bài 7:
Giữa nước khoáng và nước cất có:
-Hai tính chất giống nhau là:
+ Trong suốt, không mà
+Công thức phân tử là H2O
- Hai tính chất khác nhau là:
+Nước cất dùng để pha chế thuốc tiêm và dùng trong phòng thí nghiệm, còn nước khoáng thì không
+Nước cất tinh khiết( không có lẫn một số chất khác) còn nước khoáng có lẫn một số chất tan( có tên chung là chất khoáng)
b, Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nước khoáng có một số chất tan có lợi cho cơ thể còn nước cất thì không bởi nước cất là nước nguyên chất không lẫn bất cứ một chất nào khác)
Bài 8:
Ta biết nito lỏng sôi ở -196oC, oxi lỏng sôi ở -183oC nên ta có thể tách riêng được hai chất này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi cho nhiệt độ thấp xuống -196oC, nito lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến -183oC mới sôi nên ta tách riêng được hai khí
Công nhận là bài dài, đánh mỏi hết cả tay.
Đường cát tan trong nước, còn tinh bột thì không, ta tách tinh bột bằng phễu lọc. Hỗn hợp nước đường còn lại ta đun nhẹ thu được đường.
chú ý: Các PP tách chất thông dụng dựa vào tính chất vật lý:
- PP gạn, lắng, lọc: tách chất rắn không tan trong chất lỏng.
- PP bay hơi: chất lỏng kết tinh (t0 sôi của các chất khác nhau).
- PP chưng cất: các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau.
- PP chiết: các chất lỏng không tan vào nhau