Theo đề (23+1-1)*2n=300=> 2n=20
=> số loại giao tử tối đa có thể tạo ra là 2^10=1024
Theo đề (23+1-1)*2n=300=> 2n=20
=> số loại giao tử tối đa có thể tạo ra là 2^10=1024
Một tế bào sinh dục sơ khai (2n) của một cơ thể thực vật tiến hành nguyên phân liên tiếp 8 lần. Ở lần nguyên phân thứ 2, có một tế bào không hình thành thoi vô sắc, bộ nhiễm sắc thể không phân li, hình thành nên một tế bào tứ bội (4n). Sau đó, tế bào tứ bội vẫn tiếp tục nguyên phân bình thường như những tế bào khác. Quá trình nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai nói trên đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 6120 nhiễm sắc thể đơn.
- Xác định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài và số tế bào tứ bội (4n) được tạo ra sau nguyên phân.
- Tất cả các tế bào lưỡng bội (2n) tạo ra từ quá trình nguyên phân nói trên đều bước vào giảm phân hình thành giao tử. Biết rằng giảm phân xảy ra bình thường, không có trao đổi chéo, hãy cho biết số loại giao tử tối đa thực tế có thể tạo ra là bao nhiêu?
nghiên cứu quá trình sinh giao tử cái của 1 ruồi giám cái, trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét 2 gen. Trên cặp NST giới tính xét 3 gen nằm trên vùng ko tương đồng của X. Giả sử mỗi gen có 2 alen. Số loại trứng tối đa mà cơ thể nói trên giảm phân có thể tạo ra trong trường hợp không xảy ra đột biến là
A. 128 loại
B. 256 loại
C. 384 loại
D. 512 loại
quá trình nguyên phân diễn ra liên tiếp qua 1số lần từ từ 1 hợp tử của người mang mang 46 NST đã tạo ra số tế bào mới với với tổng số 368 NST ở trạng thái chưa nhân đôi . số tế bào mới được tạo là
Cho phép lai (P): ♀AabbDd x ♂AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa có thể thu được ở F1 là
A.112 B.204 C.114 D.108Một loài có bộ NST 2n=16, chu kì nguyên phân là 30 phút, kì trung gian xảy ra trong 10 phút, mỗi kì còn lại 5 phút. Bắt đầu từ kì trung gian lần lượt nguyên phân lần thứ nhất, số NST môi trường cần cung cấp cho 1 tế bào tại thời điểm sau 30 phút và sau 70 phút lần lượt là
Một tb sinh dưỡng của một loài có bộ nst kí hiệu :AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra hai tb con có kí hiệu nst là
quá trình nguyên phân 1 hợp tử của ruồi giấm tạo ra 8 tế bào mới . số lượng NST đơn ở kì cuối của đợt nguyên phân tiếp theo là
một loài thực vật có bộ nst 2n=10, trên mỗi cặp nst đều xét một cặp gen dị hợp. trong quá trình giảm phân của một cơ thể đực thuộc loài trên ở mỗi tế bào sinh tinh đã xảy ra hiện tượng rối loạn phân ly ở một trong hai nst kép thuộc 1 cặp nst tương đồng tất cả các nst còn lại đều có hiện tượng phân ly bình thường. số loại giao tử tối đa có thể tạo được từ cơ thể này:
A.400 B.480 C.3125 D.240một tế bào soma ở gà có 2n=78 trải qua quá trình nguyên phân. Số NST , số chromatide và số tâm động có trong tế bào vào kì sau lần lượt là