1 Phân tích sức ép của dân số tới tài ngyên, môi trường ở dới nóng
2 So sánh quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
Quần cư nông thôn:
Có mật độ dân số thấp.
Sống theo làng mạc, thôn xóm.
Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương.
Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu).
Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
Quần cư đô thị:
Có mật độ dân số cao.
Sống theo khối, phường.
Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự...
Sống trong một cộng đồng có luật pháp.
Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
2 So sánh quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
Trả lời:
- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
Khí hậu nhiệt đới gồm có những đặc điểm sau:
Nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ TB năm > 20oC Trong năm có hai mùa rõ rệt: Một mùa mưa và một mùa khô (thời kì khô hạn kéo dài khoảng 3 đến 9 tháng). Càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng dài => biên độ nhiệt càng lớn. Lượng mưa TB năm: 500mm – 1500mm. Lượng mưa thay đổi từ xích đạo về chí tuyến.