Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hưng Yên , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 5
Số lượng câu trả lời 32
Điểm GP 0
Điểm SP 25

Người theo dõi (6)

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

-Trước cách mạng công nghiệp( giữa thế kỉ XVIII):

+ Anh là một nước nông nghiệp lạc hậu: ở Anh lúc đó chỉ có một số trung tâm sản xuất thủ công.

+Anh có 4 thành phố trên 50000 dân.

+Ở Anh lúc đó chưa có đường sắt.

-Sau cách mạng công nghiệp( nửa đầu thế kỉ XIX):

+Xuất hiện vùng công nghiệp mới bao trùm nước Anh.

+Xuất hiện các trung tâm khai thác than đá.

+Có 14 thành phố trên 50000 dân.

+Có mạng lưới đường sắt nối liền các thành phố, hải cảng, khu công nghiệp...

Lời giải chi tiết

Cách mạng công nghiệp đem lại hệ quả về kinh tế và xã hội:

* Về kinh tế:

- Bộ mặt các nước tư bản có nhiều thay đổi: nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân xuất hiện.

- Năng suất lao động được nâng cao và ngày càng xã hội hóa quá trình lao động của chủ nghĩa tư bản.

- Thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong các nghành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải.

* Về xã hội:

- Hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản được hình thành: tư sản và vô sản.

- Sự tăng cường bóc lột của giai cấp tư sản đã làm cho mâu thuẫn trong xã hội tư bản và cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản không ngừng tăng lên.

Câu trả lời:

a,

-Gia cảnh Lão Hạc :

+ Vợ lão mất, con trai vì không lấy được vợ nên phẫn chí, bỏ đi phu đồn điền.

+ Lão sống với con chó vàng- " Cậu Vàng "

=> Hoàn cảnh rất tội nghiệp, đáng thương.

- Theo em, con chó có ý nghĩa vô cùng quan trọng với Lão Hạc, nó giống như 1 người bạn tâm tình của lão.

Những chi tiết:

+ Gọi là cậu Vàng như 1 bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự

+ Lão bắt rận cho nó, đem nó ra ao tắm

+ Cho nó ăn cơm trong bát như 1 nhà giàu

+ Ăn gì cũng chia cho nó

+ Chửi yêu nó, nói với nó như nói với 1 đứa cháu bé

+ Chửi yêu nó

b, Diễn biến tâm trạng

- Qua nhiều lần lão Hạc nói đi nói lại ý định bán cậu Vàng, có thể thấy lão đã suy tính, đắn đo nhiều lắm. Lão coi việc này rất hệ trọng bởi cậu Vàng là người bạn thân thiết, là kỉ vật con trai lão rất yêu thương.

-Sau khi bán cậu Vàng, lão cứ thấy day dứt, ân hận vì già bằng tuổi này rồi mà còn lừa một con chó

Lão HẠc là một con người lương thiện,sống rất có tình nghĩa

d)

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu là qua nhân vật lão Hạc: Bằng phương pháp đối lập, nhà văn tạo vé bề ngoài cho lão Hạc dường như lẩm cấm, gàn dở, đôi lúc bị nghi ngờ là phường “đâm heo thuốc chó” nữa nhưng bên trong lão lại là một người có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, đáng kính trọng.

- Cách dựng truyện: Nhà văn dựng truyện chân thực và sinh động. Ông dẫn người đọc vào mạch truyện đầy khéo léo, bất ngờ. Càng lúc truyện càng căng thẳng qua đó, bộc lộ tính cách và tâm lí nhân vật qua từng sự kiện trong truyện.

- Ngôn ngữ của truyện: Truyện được viết với nghệ thuật ngôn ngữ cô đọng. Nét nối bật là ngôn ngữ đối thoại và độc thoại đầy chất trữ tình mang cả tình cảm, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật.

- Nghệ thuật kể chuyện: Câu chuyện được kể theo lời dẫn của nhân vật “tôi” (ông giáo) - người tham gia trong câu chuyện và chứng kiến sự việc diễn ra. Điều này làm cho câu chuyên thêm chân thật, gần gũi với người đọc. Đồng thời chọn vai kể này, việc dẫn dắt câu chuyên sẽ tự nhiên, linh hoạt hơn. Cũng vì thế, câu chuyên được kể với nhiểu giọng điệu hơn. Ngưòi kể có thể vừa kể, vừa bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của mình. Việc miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật cũng rất tự nhiên, hợp lí. Việc tạo tình huống truyện bất ngờ nhằm lôi cuốn người đọc và dễ dàng trình bày triết lí sâu sắc về cuộc sống của tác giả

- Thái độ và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc diễn biến đa dạng theo tình huống của tác phẩm: từ dửng dưng đến cảm thông (nghe lão Hạc nói chuyện bán chó, nghe lão kể về đứa con), thoáng buồn và nghi ngờ (khi nghe binh Tư kể), kính trọng (khi chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc).

+ Khi nghe lão Hạc kể chuyện, “ông giáo” ái ngại cho tình cảnh của lão. Ông an ủi và sau đó nhận lời nhờ cậy của lão. Nhiều lúc ông đã giấu giếm vợ ngấm ngầm giúp đỡ cho người láng giềng tội nghiệp này. Khi hiểu lầm lão Hạc làm liều, ông giáo hơi thất vọng, cảm thấy cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn. Vì xưa nay, ông vẫn tin vào nhân cách của lão Hạc

+ Đến lúc hiểu ra đó chỉ là sự hiểu lầm. Cái chết của lão Hạc càng làm sáng tỏ thêm vẻ đẹp tâm hồn của lão. Ống giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì cuộc đời vẫn không làm mất đi niềm tin của ông vào bản chất lương thiện của người nông dân lao động. Ông giáo tự hứa trao lại số tiền và ba sào vườn lão đã gửi gắm cho con trai của lão.

- Trong Lão Hạc, nhà văn cho rằng, đối với người nông dân lao động, phải “cố tìm mà hiểu họ” thì mới thấy rằng chính những con người bề ngoài lắm khi “gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi” ấy chính là “những người đáng thương” và có “bản tỉnh tốt”, có điều “cái bản tính tốt” ấy của họ thường bị những nỗi khổ cực, những lo lắng trong cuộc sống “che lấp mất”. Tức là, nhà văn đặt ra vấn đề phải có tình thương, có sự cảm thông và phải có cách nhìn có chiều sâu, không hời hợt, phiến diện chỉ thấy cái bề ngoài, nhất là không thành kiến, tàn nhẫn.

Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư - một người có nghề ăn trộm, là một chi tiết nghộ thuật quan trọng, nó có ý nghĩa “đánh lừa” độc giả, chuyển ý nghĩ từ tốt đẹp của ông giáo về lão Hạc sang hướng ngược lại. Vì thế, ông giáo đưa ra nhận xét “cuộc đời quả thật... đáng buồn". Đến khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo mới giật mình ngẫm nghĩ vẻ cuộc đời. “Cuộc đời chưa hẳn dã đáng buồn” vì may mà ý trước đó của mình (ông giáo) đã không đúng. Cuộc đòi “vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Lão Hạc không chỉ là câu chuyện bi thảm về số phận con người mà còn là câu chuyện đầy xúc động về một nhân cách cao quý, những con người lương thiện như lão Hạc không có đất sống, cái giá của người gìn giữ nhân cách đã được nhà văn thế hiện một cách thành công

- Em đồng ý với ý kiến của cả hai bạn A và B

- Nghệ thuật của chuyện là :

+ Từ ngữ có giá trị gợi cảm cao : - Từ láy , động từ tính từ, từ mạnh, từ Hán Việt, từ thuần Việt và từ ngữ địa phương

+ Hình ảnh , phân tích những hình ảnh đẹp, đặc sắc có tác dụng biểu đạt chủ đề tác phẩm

+ Biện pháp tu từ : Gồm có so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, phóng đại, nói giảm, nói tránh, điệp, đổi trật tự cú pháp, liệt kê, câu hỏi tu từ, đối.

+ Dấu câu : những dấu được sử dụng 1 cách khác thường như dấu chấm giũa dòng, dấu phẩy liên tiếp