Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 42
Số lượng câu trả lời 5
Điểm GP 0
Điểm SP 0

Người theo dõi (0)

Đang theo dõi (0)


Chủ đề:

Văn bản ngữ văn 8

Câu hỏi:

Đề 1: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”. Từ truyện ngắn Lão Hạc, hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên./.

Dàn ý: Mở bài:

- Truyện ngắn là thể loại được ưa thích cả với người sáng tác văn xuôi và người thưởng thức

.- Sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này chính là chiều sâu nghệ thuật rất đặc biệt và độc đáo của nó ( So với các thể loại tự sự khác.) - Chứng minh bằng truyện ngắn Lão Hạc

b) Thân bài: 1. Giải thích ý kiến - “Một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của một nhân vật nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”: Có tính chất ước lệ nó chỉ cái số ít của truyện ngắn so với thế giới phức tạp, đồ sộ và bề bộn của tiểu thuyết. Có nghĩa là truyện ngắn có khuôn khổ ngắn, ít nhân vật, ít sự kiện. Nó chỉ là mảnh nhỏ, một lát cắt của đời sống.

+ Tác giả truyện ngắn thường hướng đến phát hiện và khắc họa một hiện tượng, một nét bản chất nhất trong quan hệ nhân sinh hoặc trong đời sống tâm hồn của con người.

+ Nhân vật trong truyện ngắn không phải là một cá tính điển hình đầy đặn và phức tạp. Nhiều khi đó chỉ là một mảnh đời, một khoảnh khắc của một số phận.

+ Hành văn của truyện ngắn do đó mang nhiều ẩn ý, cô đọng và hàm súc, tạo ra chiều sâu không nói hết của tác phẩm.

2. Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để làm rõ ba khía cạnh nói trên

+ Do khuôn khổ của một truyện ngắn và quan trọng hơn là vì tính chất của nó mà trong tác phẩm tác giả không kể lể dài dòng cuộc đời, xuất xứ, mối quan hệ…của các nhân vật mà chỉ tập trung xoay quanh sự việc Lão Hạc bán chó và cái chết của nhân vật để làm nổi bật chủ đề tư tưởng.

+ Truyện ít nhân vvật, tình huống truyện đơn giản nhưng kết thúc bất ngờ đầy ẩn ý.

+ Lời văn của truyện đầy chất triết lí lẫn cảm xúc trữ tình: Triết lí về cuộc sống, triết lí về cách ứng xử, cách nhìn nhận đánh giá con người.

3. Chứng minh “thông qua một truyện ngắn nhà văn bao giờ cũng muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh”

- Để sáng tạo ra một thế giới nghệ thuật cho một tác phẩm nhà văn phải trải qua bao dằn vặt, trăn trở, hy vọng, đau đớn từ đó hình thành nên một quan niệm, một niềm tin nhất định của mình.

- Đằng sau bức tranh cuộc sống được tái hiện, miêu tả bao giờ cũng chứa đựng một quan niệm, một khát vọng thiết tha muốn bạn đọc đồng tình, sẻ chia , cùng suy ngẫm và sáng tạo

. - Chứng minh qua truyện ngắn Lão Hạc:

+ Sự thương cảm đến xót xa đối với người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ. + Sự trân trọng, tin tưởng vẻ đẹp tâm hồn đối với người nông dân cho dù hoàn cảnh túng quẫn, bi đát.

+ Khơi gợi phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự đặt mình vàocảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng. ( Thể hiện rõ qua các ý nghĩ

4. Mở rộng:

- Người viết truyện ngắn phải có khả năng và biệt tài nắm bắt những hiện tượng tưởng như bình thường trong cuộc sống song lại chứa đựng những ý nghĩa lớn lao, sâu sắc. - Ý nghĩa của truyện ngắn tuỳ thuộc vào khả năng dồn nén, khám phá và thể hịên cuộc sống một cách hàm súc và cô đọng.

c, Kết bài: - - Nhấn mạnh sức mạnh riêng, kì diệu của truyện ngắn. - Ý nghĩa tác động sâu xa của truyện ngắn đối với tư tưởng, tình cảm, thái độ, niềm tin của tác giả./.

Đề 2 Bài tập HSG Văn 8 Trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, nhân vật “tôi” đã suy ngẫm: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương (...) Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”. - Em hiểu thế nào về ý nghĩ trên của nhân vật “tôi” ? - Phân tích quá trình “cố tìm” để hiểu Lão Hạc của nhân vật “tôi”.

a) Đặt vấn đề: - Giới thiệu khái quát tác giả Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc. - Đặc điểm của nhân vật: Ông Giáo – nhân vật xưng “Tôi” – là một trí thức nghèo, có nhân cách cao đẹp, vị tha, giàu tình yêu thương. - Dẫn đề.

b) Giải quyết vấn đề:

* Giải thích ý nghĩ của nhân vật “Tôi”:

- Trước hết, suy ngẫm trên đã khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tính nhân đạo: cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương, biết phát hiện và trân trọng, nâng niu những điều đáng thương, đáng quý ở họ.

- Thứ hai, suy ngẫm ấy đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng, phải biết đánh giá đúng bản chất của con người bên trong cái vỏ tưởng chừng như “lẩm cẩm, gàn dở..” * Phân tích quá trình “cố tìm” để hiểu lão Hạc của “Tôi”.

Ý 1: Quá trình “cố tìm” để hiểu lão Hạc khi lão Hạc nói chuyện bán chó. + Lúc đầu khi mới nghe lão Hạc nói chuyện bán chó, nhânvật “Tôi” rất dửng dưng. Dẫn chứng: - Nghe đến nhàm. So sánh với những quyển sách quý của mình...

→ Ông Giáo chưa hiểu lão Hạc, thờ ơ. Vả lại, ông là người hiểu biết từng trải thì chuyện bán một con chó vào thời buổi lúc ấy quả là rất nhỏ bé, bình thường.

+ Khi nghe lão Hạc kể lai lịch con chó, “Tôi” bắt đầu xúc động, cảm thông. Dẫn chứng: “Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi hiểu...ai mà chả phải buồn” → Ông giáo đã bắt đầu hiểu cảnh ngộ của lão Hạc, thương lão. + Khi nghe lão Hạc kể lại chuyện đã bán chó như thế nào, “Tôi” thật sự xúc động, ái ngại.

Dẫn chứng: - Muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc “Bây giờ thì tôi không tiếc những quyển sách của tôi nữa”. - An ủi lão. - Mời ăn khoai, uống nước chè cho lão khuây khỏa. → Nhân vật “Tôi” không chỉ thấy hiểu tình cảnh cô đơn của lão Hạc mà còn phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn lão. Ấy là sự nhân hậu, độ lượng. “Tôi” quý trọng và thương lão. Như vậy, từ chỗ dửng dưng, thờ ơ, “Tôi” đã dần dần quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu và xúc động, cảm thông với cảnh ngộ của Lão Hạc, phát hiện ra những phẩm chất đẹp đẽ ở con người già nua tưởng chừng như lẩm cẩm ấy tình yêu thương con người tha thiết, sự nhân hậu vô cùng. Đánh giá: - Nhân vật “Tôi” là người giàu lòng thương người, suy tư, trăn trở về lẽ sống ở đời, không có cái nhìn bề ngoài hời hợt về người khác, cố hiểu đúng và trân trọng những phần tốt đẹp ở người khác. - Ông là một trí thức có cuộc sống nghèo khổ như bao người khác trong xã hội. Ông gần gũi và am hiểu người nông dân, cảm thông, chia sẻ, thương xót và kính trọng họ. Ông cũng là một nhân cách cao cả, vị tha, độ lượng. c) Kết thúc vấn đề: - Khẳng định suy ngẫm trên là cái nhìn nhân đạo, tiến bộ về người nông dân của nhà văn Nam Cao (Cái nhìn này trở thành chủ đề sâu sắc, nhất quán ở mọi sáng tác của Nam Cao như: “Đôi mắt:...). - Liên hệ bản thân: cái nhìn về cuộc sống, về những người xung quanh và thái độ đúng đắn trước mỗi vấn đề ấy

đề 2Đề luyên tập Đề 1: Đề tài người nông dân là đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam 1930-1945, nhưng ở mỗi nhà văn lại có một cách khám phá và thể hiện riêng. Khám phá và thể hiện riêng của Nam cao viết về đề tài này được thể hiện như thế nào qua truyện ngắn Lão Hạc ? Đề 1: I. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau với suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Sau đây là một số gợi ý: 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, giới hạn vấn đề: Truyện ngắn Lão Hạc là một trong những tác phẩm thành công viết về đề tài người nông dân, một đề tài quen thuộc trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam 1930-1945. Tuy nhiên, nhà văn lại có cách khám phá và thể hiện riêng 2. Khái quát vài nét về đề tài: Đề tài người nông dân được xem là đề tài quen thuộc gắn liền với nhiều tác giả, tác phẩm nổi tiếng như Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan. Tuy đề tài không mới nhưng bằng tâm hồn, tài năng và sự sáng tạo của mỗi tác giả đã đem đến cho đề tài này sự phong phú, đa dạng về chủ đề, cảm hứng tư tưởng về con người cũng như sự khám phá và phát hiện mới về hình tượng nghệ thuật. Nhờ đó, đời sống văn học luôn luôn vận động và phát triển tạo nên những giá trị mới góp phần hình thành nên phong cách của mỗi tác giả. 3. Những khám phá, thể hiện riêng: ) 3.1. Tóm lược nội dung tác phẩm. 3.2. Biểu hiện: - Nam Cao đã khơi vào "nguồn chưa ai khơi" trong hiện thực lúc bấy giờ về người nông dân Việt Nam. Ông không chỉ dừng lại nói về nỗi khổ vật chất mà tập trung khám phá vẻ đẹp tâm hồn. Nhà văn đã khám phá được ở những người nông dân khốn khổ, đó là những con người nhân hậu, biết suy nghĩ, hành động, biết yêu thương, biết trăn trở để giữ gìn phẩm giá của mình. Ông đã đẩy nối bi thảm của những người cùng khổ đến tận cùng và cũng từ đó, thắp sáng lên những vẻ đẹp cao quý trong tâm hồn họ. + Đó là tình yêu thương nhân ái, đức hy sinh cao cả của người cha, là lòng tự trọng của một con người trong hoàn cảnh vật lộn với cái đói. (Học sinh phân tích các dẫn chứng về tình cảnh khốn khổ của Lão Hạc). Lão Hạc chết là để bảo toàn danh dự và nhân cách, để giữ trọn tình yêu cho con, thanh thản ra đi sau những gửi gắm về mảnh vườn, tiền cưới vợ cho con, tiền gửi hàng xóm lo ma chay cho mình. + Lão Hạc còn là người rất nhân hậu. Lão đã khóc hu hu, đã xót xa đến tột cùng khi phải bán con chó, lương tâm lão bị dày vò, cắn rứt chỉ vì trót lừa một con chó. - Nam Cao thể hiện một cái nhìn đầy yêu thương và tình cảm trân trọng đặc biệt với người nông dân, tác giả xây dựng nhân vật bằng nỗi xót xa nhưng vẫn đầy kiêu hãnh và tự hào. - Bên cạnh những khám phá và thể hiện mới mẻ về chủ đề, cảm hứng, tư tưởng và quan điểm, Nam Cao còn mang đến cho người đọc những phát hiện mới mẻ, hấp dẫn, độc đáo về hình thức nghệ thuật. Với truyện ngắn Lão Hạc, ông đã là bậc thầy trong nghệ thuật kể chuyện, xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật khắc họa hình tượng nhân vật … 2.3. Khái quát, mở rộng: Từ một đề tài tưởng chừng như quen thuộc nhưng bằng tài năng và tâm hồn của người nghệ sỹ, Nam Cao đã đem đến cho văn học một tiếng nói riêng, một góc nhìn riêng để đưa tác phẩm Lão Hạc trở thành một tác phẩm tiêu biểu của dòng văn học hiện thực phê phán. Để mỗi tác phẩm thực sự có những khám phá và cách thể hiện riêng, mỗi nghệ sĩ phải có vốn hiểu biết, tình cảm, cảm xúc và cái nhìn sâu sắc đối với cuộc sống, đồng thời phải hướng người đọc đến những nội dung, tư tưởng cao đẹp, mới mẻ và phải được chuyển tải qua những hình tượng nghệ thuật đẹp đẽ. Từ đó cũng đặt ra vai trò, trách nhiệm cho người đọc là cần biết khám phá và phát hiện ra những giá trị mới mẻ, độc đáo mà người nghệ sỹ giới thiệu trong tác phẩm đó. Đề luyên tập Đề 1: Đề tài người nông dân là đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam 1930-1945, nhưng ở mỗi nhà văn lại có một cách khám phá và thể hiện riêng. Khám phá và thể hiện riêng của Nam cao viết về đề tài này được thể hiện như thế nào qua truyện ngắn Lão Hạc ? Đề 1: I. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau với suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Sau đây là một số gợi ý: 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, giới hạn vấn đề: Truyện ngắn Lão Hạc là một trong những tác phẩm thành công viết về đề tài người nông dân, một đề tài quen thuộc trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam 1930-1945. Tuy nhiên, nhà văn lại có cách khám phá và thể hiện riêng 2. Khái quát vài nét về đề tài: Đề tài người nông dân được xem là đề tài quen thuộc gắn liền với nhiều tác giả, tác phẩm nổi tiếng như Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan. Tuy đề tài không mới nhưng bằng tâm hồn, tài năng và sự sáng tạo của mỗi tác giả đã đem đến cho đề tài này sự phong phú, đa dạng về chủ đề, cảm hứng tư tưởng về con người cũng như sự khám phá và phát hiện mới về hình tượng nghệ thuật. Nhờ đó, đời sống văn học luôn luôn vận động và phát triển tạo nên những giá trị mới góp phần hình thành nên phong cách của mỗi tác giả. 3. Những khám phá, thể hiện riêng: ) 3.1. Tóm lược nội dung tác phẩm. 3.2. Biểu hiện: - Nam Cao đã khơi vào "nguồn chưa ai khơi" trong hiện thực lúc bấy giờ về người nông dân Việt Nam. Ông không chỉ dừng lại nói về nỗi khổ vật chất mà tập trung khám phá vẻ đẹp tâm hồn. Nhà văn đã khám phá được ở những người nông dân khốn khổ, đó là những con người nhân hậu, biết suy nghĩ, hành động, biết yêu thương, biết trăn trở để giữ gìn phẩm giá của mình. Ông đã đẩy nối bi thảm của những người cùng khổ đến tận cùng và cũng từ đó, thắp sáng lên những vẻ đẹp cao quý trong tâm hồn họ. + Đó là tình yêu thương nhân ái, đức hy sinh cao cả của người cha, là lòng tự trọng của một con người trong hoàn cảnh vật lộn với cái đói. (Học sinh phân tích các dẫn chứng về tình cảnh khốn khổ của Lão Hạc). Lão Hạc chết là để bảo toàn danh dự và nhân cách, để giữ trọn tình yêu cho con, thanh thản ra đi sau những gửi gắm về mảnh vườn, tiền cưới vợ cho con, tiền gửi hàng xóm lo ma chay cho mình. + Lão Hạc còn là người rất nhân hậu. Lão đã khóc hu hu, đã xót xa đến tột cùng khi phải bán con chó, lương tâm lão bị dày vò, cắn rứt chỉ vì trót lừa một con chó. - Nam Cao thể hiện một cái nhìn đầy yêu thương và tình cảm trân trọng đặc biệt với người nông dân, tác giả xây dựng nhân vật bằng nỗi xót xa nhưng vẫn đầy kiêu hãnh và tự hào. - Bên cạnh những khám phá và thể hiện mới mẻ về chủ đề, cảm hứng, tư tưởng và quan điểm, Nam Cao còn mang đến cho người đọc những phát hiện mới mẻ, hấp dẫn, độc đáo về hình thức nghệ thuật. Với truyện ngắn Lão Hạc, ông đã là bậc thầy trong nghệ thuật kể chuyện, xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật khắc họa hình tượng nhân vật … 2.3. Khái quát, mở rộng: Từ một đề tài tưởng chừng như quen thuộc nhưng bằng tài năng và tâm hồn của người nghệ sỹ, Nam Cao đã đem đến cho văn học một tiếng nói riêng, một góc nhìn riêng để đưa tác phẩm Lão Hạc trở thành một tác phẩm tiêu biểu của dòng văn học hiện thực phê phán. Để mỗi tác phẩm thực sự có những khám phá và cách thể hiện riêng, mỗi nghệ sĩ phải có vốn hiểu biết, tình cảm, cảm xúc và cái nhìn sâu sắc đối với cuộc sống, đồng thời phải hướng người đọc đến những nội dung, tư tưởng cao đẹp, mới mẻ và phải được chuyển tải qua những hình tượng nghệ thuật đẹp đẽ. Từ đó cũng đặt ra vai trò, trách nhiệm cho người đọc là cần biết khám phá và phát hiện ra những giá trị mới mẻ, độc đáo mà người nghệ sỹ giới thiệu trong tác phẩm đó. Đề này nữa nhé Câu 1 Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh... (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) - Chỉ ra biện pháp tu từ: + So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa + Nhân hóa: tia nắng tía nháy hoài; núi uốn mình; đồi thoa son, nằm + Sử dụng các tính từ, động từ: trắng, xanh, son, rỏ, nháy, uốn, thoa, nằm... Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ: - Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp trong trẻo, tinh khôi, đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”. => Đánh giá chung: Với việc sử dụng linh hoat, khéo léo các biện pháp tu từ tác giả đã tái hiện bức tranh thiên nhiên mùa xuân sinh động, tươi tắn, có hồn, đầy sức sống đồng thời gợi cuộc sống thanh bình, yên ả, tươi đẹp của đồng quê. Câu 2 Xác định và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Trở về với mẹ ta thôi Giữa bao la một khoảng trời đắng cay Mẹ không còn nữa để gầy Gió không còn nữa để lay tóc buồn Người không còn dại để khôn Nhớ nhung rồi cũng vùi chôn đất mềm. (Trở về với mẹ ta thôi – Đồng Đức Bốn) Xác định và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của biện pháp tu từ trong đoạn thơ - Các biện pháp tu từ được sử dụng: + Ẩn dụ: khoảng trời đắng cay; vùi chôn đất mềm + Điệp: không còn + Nhân hóa: tóc buồn - Hiệu quả thẩm mĩ: + Nhấn mạnh nội dung ý nghĩa trong đoạn thơ, gợi lên hình ảnh người mẹ với biết bao khổ cực gian lao, hình ảnh mẹ hòa lẫn vào thiên nhiên, cảnh vật; người mẹ hiện lên thiêng liêng, gắn bó. + Tác giả cũng thể hiện tình cảm sâu nặng với mẹ: dù mẹ không còn nữa nhưng trong trái tim con vẫn sống mãi hình ảnh của mẹ. Câu 3 Sự tích hoa cúc Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được Phật trao cho một bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “Hoa cúc có bao nhiêu cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đường, tước cánh hoa thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh... (Theo Người mẹ và phái đẹp, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1990) Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện. Yêu cầu cụ thể * Ý nghĩa câu chuyện - Vì yêu thương mẹ, em bé đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ và muốn mẹ sống lâu nên em đã tước cánh hoa thành nhiều cánh nhỏ. - Yêu thương thể hiện thành hành động. Chuyện ca ngợi lòng hiếu thảo của em bé. Từ đó khẳng định tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt. * Bàn luận - Trong cuộc sống có rất nhiều tình cảm thiêng liêng, đáng trân trọng, nhưng có lẽ cao cả nhất là tình mẫu tử. - Hành động của em bé trong câu chuyện thật là cao quý, đáng trân trọng, đáng được ca ngợi và học tập. - Tình yêu thương mẹ mãnh liệt, sâu sắc đã trở thành động lực, sức mạnh tinh thần để con cái có hành động, việc làm tốt nhất cho cha mẹ, đặc biệt là khi cha mẹ ốm đau, bệnh tật…; trong cuộc đời đã có biết bao người con đã sống có trách nhiệm, chăm lo, hiếu thuận với cha mẹ. - Hiện nay, còn có nhiều người con bất hiếu, vô lễ, thiếu trách nhiệm với cha mẹ. Không những thế còn có hành động đối với cha mẹ đáng lên án, phê phán. * Bài học nhận thức, hành động - Từ câu chuyện, bồi đắp thêm cho chúng ta tình cảm gia đình, tình mẫu tử thiêng liêng. Mỗi người nhận thức được trách nhiệm và có những hành động việc làm chuẩn mực, phù hợp với đạo lí con người. - Tình mẫu tử là một tình cảm bất diệt, vì thế mỗi người con phải có những hành động thể hiện sự hiếu thuận, đừng bao giờ làm đau lòng cha mẹ từ những việc làm nhỏ nhất, đó cũng là cách trả ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Câu 4:Người quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn. Hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề đó.