Thành phần tự nhiên |
Phía Tây Trung Phi |
Phía Đông Trung Phi |
Địa hình |
Địa hình chủ yếu là các bồn địa
|
Địa hình có các sơn nguyên và hồ kiến tạo.
|
Khí hậu |
Khí hậu xích đạo ẩm và nhiệt đới
|
Khí hậu có gió mùa xích đạo |
Thảm thực vật |
Rừng rậm xanh quanh năm, rừng thưa và xa van. |
Rừng rậm trên sườn đón gió và xa van công viên trên các cao nguyên |
Mật độ dân số | vùng phân bố chủ yếu |
Dưới 1 người/km2 | bán đảo a-lat-xca và phía bắc Canađa |
Từ 1 - 10 người/km2 | khu vực hệ thống Cooc-đi-e |
Từ 11 - 50 người/km2 | dãy đồng bằng hẹp bên Thái Bình Dương |
Từ 51 - 100 người/km2 | phía đông Hoa Kì |
Trên 100 người/km2 | dải đất ven hồ phía nam Hồ Lớn và vùng đồng bằng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì |
=> + dân cư Bắc Mĩ phân bố không đồng đều giữa phía Tây và phía Đông, miền bắc và miền nam
+ mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2, kế đó là miền núi Cooc-đi-e Hoa Kì
+ mật độ dân số đông nhất là vùng đông bắc Hoa Kì: từ dải đất phía nam Hồ Lớn đến duyên hải Đại Tây Dương. mật độ dân số trên 100 người/km2
+ 3/4 dân số sống ở thành thị
+ trong các năm gần đây, phân bố dân cư Bắc Mỹ có sự thay đổi, nhất là trên lãnh thổ Hoa Kì, có sự dịch chuyển dân cư trên lãnh thổ Hoa Kì từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương hướng về phía nam và vùng duyên hải phía tây ven Thái Bình Dương do sự phát triển mạnh các nghành công nghiệp mới.
cot den giao thong