Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt.

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 51)

Hướng dẫn giải

- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.

- Khi đọc văn bản nghị luận:

+ Nhan đề cho biết nội dung, đề bài của bài viết là bàn luận về lí do chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật.

+ Ở văn bản này, người viết đang bảo vệ các loài động vật. Để bảo vệ chúng, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:

Ÿ Động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ: nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi…

Ÿ Không có động vật thì cuộc sống của con người rất khó khăn: gà trống gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc, người nông dân được mẻ tôm, mẻ cá đem về làm thức ăn…

Ÿ Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật: con người cùng tổ tiên với khỉ và vượn…

Ÿ Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối với con người.

Ÿ Con người đang phá hoại môi trường sống của động vật, giết hại chúng.

+ Vấn đề bài viết nêu lên liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện nay của chúng ta vì con người đang là nguyên nhân trực tiếp phá hủy môi trường sống của động vấn. Từ đó tác động lên bản thân em ý thức bảo vệ môi trường.

- Đọc trước bài thơ Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật. Liên hệ những hiểu biết của bản thân để đọc hiểu văn bản.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 51)

Hướng dẫn giải

Ý chính của phần 1 là động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (2)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 52)

Hướng dẫn giải

Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 52)

Hướng dẫn giải

Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:

– Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…

– Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…

– Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận này.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

– Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.

– Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.

– Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.

c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.

d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

– Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.

– Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt. (SGK Ngữ Văn Cánh Diều tập 2 trang 53)

Hướng dẫn giải

So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm:

– Nguồn nước không phải vô tận.

– Số lượng nước trong sinh hoạt phục vụ con người quá lớn.

– Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.

– Có những rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)