Cho biết nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện trở hoạt động dựa trên nguyên tắc vật lí nào?
Cho biết nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện trở hoạt động dựa trên nguyên tắc vật lí nào?
Nêu một vài ví dụ về sự truyền năng lượng nhiệt giữa các vật và cho biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Dẫn nhiệt giữa thanh kim loại và nước:
+ Ví dụ: Nếu đặt một đầu của thanh kim loại vào nước nóng, năng lượng nhiệt sẽ truyền từ thanh kim loại sang nước, làm nước nóng lên và thanh kim loại nguội xuống.
+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ thanh kim loại sang nước.
- Truyền dẫn nhiệt giữa tay và cốc nước nóng:
+ Ví dụ: Nếu bạn nắm một cốc nước nóng, năng lượng nhiệt từ nước nóng sẽ truyền từ cốc vào tay bạn.
+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ cốc nước nóng vào tay.
- Tỏa nhiệt từ bếp điện ra không khí:
+ Ví dụ: Khi bạn đun sôi nước bằng bếp điện, nhiệt độ cao của bếp sẽ tỏa ra môi trường xung quanh.
+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ bếp điện ra không khí.
- Dẫn nhiệt giữa tường và phòng:
+ Ví dụ: Nếu một phòng được nấu ấm và tường phòng có nhiệt độ cao hơn, năng lượng nhiệt sẽ truyền từ tường vào phòng.
+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ tường vào phòng.
- Truyền dẫn nhiệt giữa đất và không khí:
+ Ví dụ: Trong ngày nắng, năng lượng nhiệt từ mặt đất sẽ truyền vào không khí xung quanh.
+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ đất vào không khí.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Hãy thiết lập biểu thức chuyển đổi nhiệt độ của một vật từ thang nhiệt độ Celsius sang thang nhiệt độ Kelvin và ngược lại.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Chuyển đổi từ Celsius sang Kelvin:
+ Chúng ta biết rằng 0 °C tương đương với 273,15 K.
+ Do đó, để chuyển từ Celsius sang Kelvin, ta sử dụng biểu thức: K = °C + 273,15
- Chuyển đổi từ Kelvin sang Celsius:
+ Ngược lại, để chuyển từ Kelvin sang Celsius, chúng ta sử dụng biểu thức: °C = K – 273,15
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Hiện nay, người ta có thể đo nhiệt độ bằng cảm biến hồng ngoại. Hãy tìm hiểu thông tin và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nêu nguyên lí đo nhiệt độ của cảm biến hồng ngoại
- Nêu cách sử dụng nhiệt kế hồng ngoại điện tử (Hình 2.2c) để đo nhiệt độ.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Nguyên lý đo nhiệt độ của cảm biến hồng ngoại dựa trên quy luật Bức xạ Đối với Vật Thể Nóng (Planck's Law of Radiation). Theo đó, vật thể nóng sẽ phát ra bức xạ elecromagnetic, trong đó bao gồm cả sóng hồng ngoại.
+ Phát bức xạ hồng ngoại: Khi một vật thể có nhiệt độ cao hơn không khí xung quanh, nó sẽ phát ra bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại này bao gồm các phổ sóng có bước sóng tương ứng với nhiệt độ của vật thể theo định luật Planck.
+ Thu sóng hồng ngoại: Cảm biến hồng ngoại có khả năng thu sóng hồng ngoại từ vật thể. Dựa trên quy luật Planck, cảm biến hồng ngoại có thể quét và thu nhận các bức xạ từ vật thể.
+ Chuyển đổi thành dữ liệu nhiệt độ: Dữ liệu thu được từ sóng hồng ngoại sau đó được chuyển đổi thành giá trị nhiệt độ ứng với phổ sóng được thu nhận. Cảm biến hồng ngoại thường được calib để chuyển đổi tín hiệu đo thành giá trị nhiệt độ chính xác.
+ Hiển thị kết quả: Dữ liệu nhiệt độ sau khi được chuyển đổi được hiển thị trên màn hình hoặc được gửi đến bảng điều khiển hoặc thiết bị đo khác để quan sát và ghi lại.
- Cách sử dụng nhiệt kế hồng ngoại điện tử để đo nhiệt độ khá đơn giản và thuận tiện:
+ Đảm bảo pin của nhiệt kế hồng ngoại có đủ năng lượng để hoạt động.
+ Đảm bảo môi trường xung quanh không bị che phủ hoặc có vật thể nào gây ảnh hưởng đến quá trình đo.
+ Bật nhiệt kế hồng ngoại bằng cách nhấn nút nguồn hoặc bật công tắc.
+ Nếu nhiệt kế có nhiều chế độ đo (ví dụ như chế độ cơ bản và chế độ đo khoảng cách), hãy chọn chế độ phù hợp.
+ Nếu có nhu cầu, điều chỉnh cài đặt trên nhiệt kế để đảm bảo nó đang đo theo đơn vị đo mong muốn (Celsius hoặc Fahrenheit).
+ Nếu nhiệt kế có khả năng đo khoảng cách, hãy điều chỉnh khoảng cách đo sao cho nó phản ánh đúng với điều kiện sử dụng.
+ Hướng nhiệt kế hồng ngoại về vật thể bạn muốn đo nhiệt độ.
+ Nhấn nút đo trên nhiệt kế để bắt đầu quá trình đo.
+ Chờ một khoảng thời gian ngắn để nhiệt kế hồng ngoại đo và hiển thị kết quả nhiệt độ.
+ Sau khi đo xong, tắt nhiệt kế để tiết kiệm năng lượng.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Dựa vào cách chia nhiệt độ trong thang nhiệt độ Celsius và thang nhiệt độ Kelvin, hãy chứng minh:
\(1^\circ C = \frac{1}{{100}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất 1 atm);
\(1K = \frac{1}{{273,16}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất 1 atm)
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTa biết:
Nhiệt độ nóng chảy của nước tinh khiết = 0 °C
Nhiệt độ sôi của nước tinh khiết = 100 °C
Thay vào định nghĩa, ta có:
1 °C = \(\frac{{100^\circ C - 0^\circ C}}{{100}} = \frac{{100^\circ C}}{{100}} = 1\)
=>\(1^\circ C = \frac{1}{{100}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất 1 atm)
Ta biết:
Nhiệt độ không tuyệt đối (0 K) = -273,15 °C
Nhiệt độ điểm ba trạng thái của nước (triple point of water) = 273,16 K
Thay vào định nghĩa, ta có:
\(1K = \frac{{273,16K - ( - 273,15^\circ C)}}{{273,16}} = \frac{{546,31}}{{273,16}} = 2\)
=>\(1K = \frac{1}{{273,16}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất 1 atm)
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Nhiệt độ của khối khí trong phòng đo được là 27 ℃. Xác định nhiệt độ của khối khí trong thang nhiệt độ Kelvin.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhiệt độ của khối khí trong thang nhiệt độ Kelvin: 27 + 273,15 = 300,15 K
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Kết luận nào dưới đây là không đúng với thang nhiệt độ Celsius?
A. Kí hiệu của nhiệt độ là t.
B. Đơn vị đo nhiệt độ là °C.
C. Chọn mốc nhiệt độ nước đá đang tan ở áp suất 1 atm là 0 °C.
D. 1 °C tương ứng với 273 K.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiChuyển từ Celsius sang Kelvin, ta sử dụng biểu thức: K = °C + 273,15
Vậy 1°C = 1 + 273,15 = 274,15 K
Đáp án D
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Giả sử một học sinh tạo ra một nhiệt kế sử dụng một thang nhiệt độ mới cho riêng mình, gọi là thang nhiệt độ Z, có đơn vị là °Z. Trong đó, nhiệt độ của nước đá đang tan ở 1 atm là - 5 °Z và nhiệt độ nước sôi ở 1 atm là 105 °Z.
a) Thiết lập biểu thức chuyển đổi nhiệt độ từ thang nhiệt độ Celcius sang thang nhiệt độ Z.
b) Nếu dùng nhiệt kế mới này đo nhiệt độ một vật thì thấy giá trị 61 °Z, nhiệt độ của vật trong thang nhiệt độ Celcius là bao nhiêu?
c) Nhiệt độ của vật bằng bao nhiêu (theo thang nhiệt độ Celcius) để số chỉ trên hai thang nhiệt độ bằng nhau?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Biểu thức chuyển đổi từ Celsius sang thang nhiệt độ Z:
Chúng ta có thông tin rằng nhiệt độ của nước đá đang tan ở 1 atm trên thang nhiệt độ Z là -5 °Z và nhiệt độ của nước sôi ở 1 atm là 105 °Z.
TZ = TC + k
TZ là nhiệt độ trên thang nhiệt độ Z, TC là nhiệt độ trên thang nhiệt độ Celsius, và k là hệ số chuyển đổi.
Dựa vào thông tin cho ta:
-5 = 0 + k → k = -5
105 = 100 + k → k = 5
Biểu thức chuyển đổi là:
TZ = TC - 5
b) Chuyển đổi từ thang nhiệt độ Z sang Celsius:
TC = TZ + 5
Để chuyển giá trị 61 °Z về Celsius:
TC = 61 + 5 = 66 °C
c) Tìm nhiệt độ (theo Celsius) khi số chỉ trên cả hai thang nhiệt độ bằng nhau:
Chúng ta sẽ giải phương trình:
TC = TZ + 5
TZ = TC - 5
Để TC = TZ :
TC = TC - 5
Suy ra 0 = -5 đây là một phương trình vô lý. Vậy không có nhiệt độ nào khiến số chỉ trên cả hai thang nhiệt độ bằng nhau.
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Một nhiệt kế có phạm vi đo từ 273 K đến 1273 K dùng để đo nhiệt độ của các lò nùng.
a) Xác định phạm vi đo của nhiệt kế này trong thang nhiệt độ Celcius?
b) Nếu sử dụng nhiệt kế này để đo nhiệt độ lò nung đang nấu chảy đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1083 ℃ thì nhiệt kế có đo được không?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Phạm vi đo của nhiệt kế này trong thang nhiệt độ Celcius là: -0,15 ℃ đến 999,85 ℃
b) Nếu sử dụng nhiệt kế này để đo nhiệt độ lò nung đang nấu chảy đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1083 ℃ thì nhiệt kế không đo được vì vượt quá phạm vi của nhiệt kế
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Kể tên các thang nhiệt độ mà em biết.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiCó nhiều thang đo nhiệt độ khác nhau được sử dụng trên thế giới, nhưng hai thang đo phổ biến nhất là Celsius (°C) và Fahrenheit (°F) ngoài ra còn có thang nhiệt độ Kelvin (K)
(Trả lời bởi Hà Quang Minh)