Câu 8: Ở ruồi giấm: tính trạng trội lặn hoàn toàn
A: thân xám a: thân đen
B: cánh dài b: cánh cụt
Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh nằm trên cặp NST thường
D: mắt đỏ d: mắt trắng
Gen quy định màu mắt nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X.
Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ x ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P) trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỷ lệ 2.5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lý thuyết, tỷ lệ KH thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
45% 30% 60% 7.5% Hướng dẫn giải: - Xét riêng tính trạng màu mắt nằm trên NST X.
+ Cái mắt đỏ x đực mắt đỏ \(\rightarrow\) mắt trắng
\(\rightarrow\) ruồi mắt trắng thu được là ruồi đực có KG: XdY \(\rightarrow\) KG của P: XDXd và XDY
- Ruồi thân đen, cánh cụt, mắt trắng có KG: aabbXdY = 2.5%
\(\rightarrow\) aabb = 0.025 : 0.25 = 0.1 = 0.2 x 0.5 (vì ở ruồi giấm chỉ xảy ra hoán vị ở con cái)
\(\rightarrow\) tỷ lệ giao tử ab ở con cái = 0.2 (f = 40%) < 0.5 giao tử hoán vị \(\rightarrow\) KG của ruồi cái: Ab/aB
Tỷ lệ giao tử ab con đực = 0.5 giao tử liên kết \(\rightarrow\) KG ruồi đực là AB/ab
P: Ab/aB f = 40% XDXd x AB/ab XDY
- Ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 có KG:
A_B_XD_ = 0.6 x ¾ = 45%