Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Nội dung lý thuyết

I. Tri thức tiếng Việt

1. Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

- Ngôn ngữ trang trọng là phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong ngữ cảnh giao tiếp có tính nghi thức, tồn tại ở cả dạng viết và nói. Trong phong cách ngôn ngữ này, chủ thể phát ngôn thường dùng những từ ngữ, câu thể hiện các ý tưởng, thông tin khách quan và thái độ lịch sự, tôn trọng đối với người tiếp nhận. Câu trong ngôn ngữ trang trọng thường đầy đủ thành phần và có thể được tổ chức theo cấu trúc tầng bậc phức tạp.

- Ngôn ngữ thân mật là phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp thường ngày, tốn tại ở cả dạng viết và nói. Trong ngôn ngữ thân mật, chủ thể phát ngôn thường dùng những từ ngữ, câu thể hiện thái độ thân thiện, gần gũi với người tiếp nhận: ở một số trường hợp đặc biệt, có thể dùng tiếng lóng, biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương Câu trong ngôn ngữ thân mật thường ngắn và có thể rút gọn thành phần.

2. Bảng so sánh sự khác biệt của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Phương diện

Ngôn ngữ trang trọng

Ngôn ngữ thân mật

Ngữ cảnh giao tiếp.

- giao tiếp có tính nghi thức,

giao tiếp thường ngày

Thái độ chủ thể

thái độ lịch sự, tôn trọng đối với người tiếp nhân

 thái độ thân thiện, gần gũi với người tiếp nhận

Đặc điểm ngôn ngữ

-Từ ngữ, câu thể hiện các ý tưởng, thông tin khách quan và thái độ lịch sự, tôn trọng

 

-Câu trong ngôn ngữ trang trọng thường đầy đủ thành phần và có thể được tổ chức theo cấu trúc tầng bậc phức tạp

 - Từ ngữ, câu thể hiện thái độ thân thiện, gần gũi ,có thể dùng tiếng lóng, biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương

 

 –Câu trong ngôn ngữ thân mật thường ngắn và có thể rút gọn thành phần