Quan Âm Thị Kính

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Đôi nét về thể loại chèo

- Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia được diễn ở sân đình nên được gọi là chèo sân đình. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ.

- Tích truyện trong chèo được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm, xoay quanh trục bĩ cực (đau khổ, oan trái) - thái lai (tốt đẹp, yên vui). Chèo chú ý giới thiệu những mẫu mực về đạo đức, tài năng để mọi người noi theo.

- Nội dung: bên cạnh việc cảm thông với số phận bi kịch của người lao động, người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ, chèo còn châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.

- Nhân vật trong chèo:

+ Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng, tính cách riêng như: thư sinh (nho nhã, điềm đạm), nữ chính (đức hạnh, nết na), nữ lệch (lẳng lơ, bạo dạn), mụ ác (tàn nhẫn, độc ác), hề chèo (những vai hài mang đến tiếng cười thông minh, hả hê và sâu sắc cho người dân).

+ Nhân vật chèo khi bước sân khấu đầu tiên phải tự xưng danh (xưng tên, họ, quê quán, nghề nghiệp, tính cách), sau đó mới bước vào diễn tích.

+ Tính ước lệ và cách điệu của sân khấu chèo thể hiện rất cao qua nghệ thuật hóa trang, nghệ thuật hát, múa của các nhân vật.

2. Tóm tắt

Thị Kính là người con gái nết na, xinh đẹp nhà Mãng Ông được gả cho Thiện Sĩ, học trò dòng dõi thi thư. Trong một đêm Thị Kính đang vá áo nhìn chồng ngủ thấy sợi dâu mọc ngược, sẵn con dao nàng định xén đi thì Thiện Sĩ tỉnh giấc gạt tay vợ và la toáng lên. Mẹ chồng vào nghe lời kể nghi oan cho Thị Kính âm mưu giết chồng thì mắng chửi và đuổi Thị Kính về nhà bố mẹ đẻ. Thị Kính giả nam, xin vào chùa tu được đặt là Kính Tâm. Bấy giờ trong làng có cô Thị Mầu nổi tiếng lẳng lơ dụ dỗ Kính Tâm không được thì dan díu với anh điền trong nhà. Thị Mầu mang thai, bị làng bắt phạt nên khai liều là của Kính Tâm. Thị Mầu sinh con mang tới chùa đổ vạ, Thị Kính suốt 3 năm trời ròng rã xin sữa nuôi con, cuối cùng thân tàn lực kiệt, viết thư để lại cho cha mẹ rồi chết đi. Cuối cùng mọi người mới biết Kính Tâm là nữ, bèn lập đàn giải oan cho nàng. Nàng hóa thành Phật bà Quan âm Thị Kính.

3. Bố cục

- Phần 1: (Từ đầu đến “thấy sự bất thường”): Thị Kính xén râu mọc ngược dưới cằm cho chồng.

- Phần 2: (Tiếp đó đến “bóp chặt trong tay”): Thị Kính bị nhà chồng vu oan là giết chồng, nàng không thể minh oan và cùng cha là Mãng Ông trở về nhà.

- Phần 3: (Còn lại): Thị Kính từ biệt cha mẹ, quyết định giả dạng nam nhi tu hành

@454847@@454556@

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Thị Kính xén râu mọc ngược dưới cằm cho chồng

- Khung cảnh đầu đoạn trích là cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng. Trong khung cảnh ấy, nổi bật lên hình ảnh người vợ thương chồng. Những cử chỉ của Thị Kính đối với chồng rất ân cần, dịu dàng:  Chồng dùi mài kinh sử để nhập hội long vân; Vợ ngồi khâu quần áo, dọn kỉ cho chồng, quạt cho chống nghỉ.

-> Cảnh gia đình ấm cúng và hình ảnh người vợ thương chồng, vì chồng. Tình cảm của Thị Kính đối với chồng rất chân thật, tự nhiên.

- Thị Kính thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng:

+ Tâm trạng: băn khoăn.

+ Suy nghĩ: trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta.

+ Hành động: cầm dao khâu xén chiếc râu.

- Thiện Sĩ giật mình tỉnh giấc, kêu lên.

@454765@

2. Thị Kính bị nhà chồng vu oan và phải theo cha về nhà

- Thiện Sĩ: vừa chợp mắt đã thấy dao kia kề cổ.

- Sùng bà:

+ Nói về nhà mình: giống nhà bà đây giống phượng giống công, nhà bà đây cao môn lệnh tộc, trứng rồng lại nở ra rồng. 

+ Nói về Thị Kính: liu điu lại nở ra dòng liu điu, mày là con nhà ốc, cả gan say hoa đắm nguyệt, dụng tình bất trắc, gái say trai lập chí giết chồng,mặt trơ như mặt thớ,... Ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính toàn là những lời đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả. Mụ trút cho Thị Kính đủ tội, không cần hỏi sự tình, không cần biết phải trái.

-> Coi thường, dè bỉu, khinh bỉ, mắng nhiếc, lăng nhục Thị Kính.

+ Hành động: dúi đầu Thị Kính xuống, bắt Thị Kính ngửa đầu lên, không cho Thị Kính phân bua, dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống…

->  Hành động vô cùng thô bạo, tàn nhẫn.

- Thị Kính:

+ Năm lần Thị Kính kêu oan. Trong năm lần ấy thì bốn lần tiếng kêu oan hướng về mẹ chồng và chồng.

+ Thị Kính kêu oan với chồng nhưng vô ích

+ Cuối cùng, Thị Kính kêu oan với cha, đến lúc này Thị Kính mới nhận được một sự cảm thông.

+ Hành động: theo cha về nhà, đi theo cha mấy bước,quay vào nhìn từ tràng kỉ đến sách, thúng khâu, cầm chiếc áo đang khâu dở bóp chặt trong tay.

-> Hành động này cho thấy sự bất lực của Thị Kính. Kết cục là mối tình vợ chồng Thị Kính - Thiện Sĩ tan vỡ. Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng và theo cha về nhà.

@454464@@454677@

3. Thị Kính từ biệt cha mẹ, giả dạng nam nhi tu hành

- Cuộc sống sau khi bị oan:

+ Sát hại chồng nên không thể ở lại nhà được.

+ Xấu hổ không về được nhà cha mẹ.

+ Không thể lấy người khác.

+ Bỏ đi xa thì mang tiếng không đoan chính.

+ Minh oan không ai tin.

-> Thị Kính rơi vào đau khổ, bế tắc.

- Thị Kính quyết định giả dạng nam nhi để đi tu.

- Ý nghĩa hành động đi tu của Thị Kính:

+ Tích cực: Ước muốn được sống ở đời để tỏ rõ con người đoan chính.

+ Tiêu cực: Thị Kính cho rằng mình khổ vì do số kiếp, do "phận hẩm duyên ôi", tìm vào cửa Phật để tu tâm. 

-> Thị Kính thiếu cái khỏe khoắn, lạc quan của những người vợ "tấm cám" trong ca dao, thiếu cái bản lĩnh dũng cảm, không có nghị lực đứng lên hành động chống lại những oan trái bất công. Người phụ nữ này chưa đủ sức, chưa đủ bản lĩnh để vượt lên trên hoàn cảnh, trái lại đã khuất phục hoàn cảnh, cam chịu hoàn cảnh bằng sự chịu đựng nhẫn nhục. Hành động đấu tranh của Thị Kính mới chỉ dừng lại ở ước muốn "nhật nguyệt soi sáng" - một ước muốn thụ động.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Xung đột kịch gay gắt.

- Miêu tả nhân vật độc đáo.

2. Nội dung

Vở chèo Quan âm Thị Kính nói chung và trích đoạn Nỗi oan hại chồng nói riêng là vở diễn và trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống. Vở chèo và trích đoạn đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.