Nội dung lý thuyết
Loại | Thể loại hoặc kiểu văn bản | Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
|
|
Văn bản nghị luận |
|
|
Văn bản thông tin |
|
|
Loại văn bản | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học | Người đàn ông cô độc giữa rừng. | Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người Nam Bộ trong thời kì đất nước bị xâm chiếm. |
Văn bản văn học | Buổi học cuối cùng | Câu chuyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng đất An-drat - nơi đã bị quân Đức chiếm đóng. Qua câu chuyện, tác giả thể hiện lòng yêu nước bằng một biểu hiện cụ thể là tình yêu với tiếng nói dân tộc. Truyện khẳng định chân lí, ý nghĩa của tiếng nói dân tộc có vai trò to lớn. |
Văn bản văn học | Dọc đường xứ Nghệ | Câu chuyện kể về hành trình đi qua các địa danh của ba cha con cụ Phó Bảng. Mỗi địa danh họ đi qua gắn với một câu chuyện. Và qua các câu chuyện đó, cụ Phó Bảng đã giáo dục các con những phẩm chất, tu dưỡng làm người và thấy được tinh thần ham học hỏi của hai cậu bé. |
Văn bản văn học | Mẹ | Bài thơ mượn hình ảnh cây cau quen thuộc để khắc họa mẹ. Qua đó, bài thơ thể hiện sự vất vả của cuộc đời mẹ, tình yêu thương chân thành của con dành cho mẹ và sự đau đớn, buồn tủi khi quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều, dường như ngày con xa mẹ đang đến gần. |
Văn bản văn học | Tiếng gà trưa | Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được gợi về qua tiếng gà trưa. Đó là những tình cảm tốt đẹp, là động lực tinh thần lớn lao tiếp xúc cho cháu trên đường làm nhiệm vụ. Chính tình cảm gia đình là đã sâu sắc tình yêu quê hương đất nước. |
Văn bản văn học | Ông đồ | Bài thơ khắc họa hình ảnh ông đồ già thời Nho học thịnh hành và lúc Nho học suy tàn, qua đó bộc lộ niềm tiếc thương chân thành trước một lớp người đầy tài năng nhưng do thời thế nên không còn được coi trọng. |
Văn bản văn học | Bạch Tuộc | Văn bản kể về cuộc chiến đấu dũng cảm của đoàn thủy thủ trên tàu No-ti-lớt với quái vật của biển cả - những con bạch tuộc khổng lồ, hung dữ. Qua đó, độc giả thấy được lòng dũng cảm, kiên cường, trách nhiệm, tinh yêu thương và tinh thần đồng đội của những người thủy thủ. |
Văn bản văn học | Chất làm gỉ | Văn bản Chất làm gỉ nói về ý tưởng vô hiệu hóa những vũ khí và các loại công cụ nhằm phục vụ cho chiến tranh của viên trung sĩ trẻ tuổi. |
Văn bản văn học | Nhật trình Sol 6 | Đoạn trích là sự tuyệt vọng của phi hành gia Mác Oát – ni khi nhận ra mình bị mắc kẹt trên Sao Hỏa do một sự cố không mong muốn và mất tín hiệu với Trái Đất. Anh ta đã rất cố gắng tự chữa vết thương cho mình và tìm cách duy trì cuộc sống. |
Loại văn bản | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản nghị luận | Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” | Văn bản phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi. |
Văn bản nghị luận | Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” | Văn bản phân tích những giá trị đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ Tiếng gà trưa. |
Văn bản nghị luận | Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” | Văn bản cho người đọc hiểu hơn về nội dung, nhân vật, sự sáng tạo trong tác phẩm Hai vạn dặm dưới đại dương. Qua đó, người đọc cũng hiểu rõ hơn về tác giả và vị trí của ông trên diễn đàn văn học. |
Loại văn bản | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản thông tin | Ca Huế | Văn bản giới thiệu những đặc sắc của ca Huế. Từ đó, người đọc hiểu hơn về ca Huế và thêm yêu, tự hào về một loại hình nghệ thuật đặc sắc của dân tộc. |
Văn bản thông tin | Hội thi thổi cơm | Văn bản cung cấp thông tin, những hiểu biết cho người đọc về lễ hội thi thổi cơm ở các vùng đất khác nhau trên đất nước ta. |
Văn bản thông tin | Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang | Văn bản cung cấp thông tin, hiểu biết về lễ hội vật ở Bắc Giang, cụ thể về hình ảnh sới vật và keo vật thờ. Qua đó, người đọc thấy được ý nghĩa của hội vật trong đời sống tinh thần, tâm linh của con người. |
- Thơ bốn chữ, năm chữ:
+ Chú ý số chữ, khổ thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, thanh bằng trắc và biện pháp tu từ trong bài thơ.
+ Chú ý phân tích những hình tượng nghệ thuật trong thơ, hiểu nội dung, những tư tưởng tình cảm tác giả gửi gắm trong bài thơ.
- Truyện:
+ Truyện ngắn: Chú ý các tình tiết, sự kiện, các chi tiết miêu tả ngoại hình và diễn biến nội tâm của nhân vật.
+ Tiểu thuyết: Chú ý tìm hiểu nội dung khái quát của cả cuốn tiểu thuyết, xác định vị trí của đoạn trích để hiểu rõ nội dung đoạn trích hơn.
+ Truyện khoa học viễn tưởng: Chú ý các chi tiết liên quan đến những sự kiến có thật và những yếu tố tưởng tượng, sáng tạo của tác giả. Tập trung phân tích, tìm hiểu tình huống truyện, các chi tiết hấp dẫn trong tác phẩm.
Gợi ý:
- Học sinh lựa chọn tác phẩm yêu thích để tóm tắt.
- Ví dụ: Văn bản Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang cung cấp thông tin, hiểu biết về lễ hội vật ở Bắc Giang, cụ thể về hình ảnh sới vật và keo vật thờ. Văn bản giúp em hiểu thêm về vẻ đẹp của lễ hội truyền thống trên quê hương đất nước mình.
Tên kiểu văn bản | Yêu cầu cụ thể |
Tự sự | Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử |
Biểu cảm | Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ |
Biểu cảm | Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc một sự việc |
Nghị luận | Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật |
Thuyết minh | Viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi |
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | - Xác định nội dung của bài viết. - Tìm kiếm, thu thập thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn bài đầy đủ 3 bước: mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết | Diễn đạt các ý trong dàn ý thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và sữa chữa nếu cần thiết. |
- Văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học là giới thiệu, miêu tả và nêu lên nhận xét về những nét tiêu biểu của một nhân vật trong tác phẩm như: lai lịch, hình dáng, những suy nghĩ, lời nói, hành động, việc làm,... Đây là kiểu văn bản nghị luận.
- Văn bản giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi là giới thiệu những quy định mà các thành viên tham gia hoạt động hay trò chơi ấy cần tôn trọng và tuân thủ. Đây là kiểu văn bản thuyết minh.
- Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe
- Các nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết:
Bài | Tên nội dung tiếng Việt |
Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết | - Từ địa phương (nhận biết, giải nghĩa từ, vận dụng) |
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ | - Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ,... |
Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng | - Phó từ và số từ |
Bài 4: Nghị luận văn học | - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ - vị |
Bài 5: Văn bản thông tin | - Mở rộng trạng ngữ |