Nội dung lý thuyết
- Trần Hữu Thung (1923-1999)
- Quê quán: Diễn Minh, Diễn Châu, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nông dân.
- Ông tham gia Cách mạng từ năm 1944 và bắt đầu làm thơ từ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Phong cách sáng tác: Trần Hữu Thung có phong cách một nhà thơ dân gian, thơ ông thể hiện sự mộc mạc, dân dã, chân chất, hồn nhiên của người dân quê.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Dặn con (1955), Gió Nam (1962), Đất quê mình (1971), Tiếng chim đồng (1975), Anh vẫn hành quân (1983)...
- Xuất xứ: In trong Những bài thơ em yêu, Phạm Hổ, Nguyễn Nghiệp tuyển chọn.
- Bố cục (2 phần):
+ Phần 1 (5 khổ thơ đầu- lời của tác giả): Qúa trình phát triển thành cây của hạt mầm.
+ Phần 2 (khổ cuối- lời của cây): Lời giới thiệu của cây về sự xuất hiện của mình.
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu thương, trân trọng những mầm xanh thiên nhiên.
- Thể loại: Thơ bốn chữ.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả, tự sự.
- Khổ 1: HẠT lặng thinh.
- Khổ 2: MẦM nhú lên giọt sữa, biết nói thì thầm.
- Khổ 3: MẦM được chăm sóc như đứa trẻ sơ sinh.
- Khổ 4: MẦM kiêng gió kiêng mưa, lớn lên nhờ đón tia nắng hồng.
- Khổ 5: CÂY đã thành, lá xanh bập bẹ tiếng nói.
- Khổ 6: CÂY bập bẹ xưng họ tên, hứa hẹn góp xanh cho đời.
Từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả | Tình cảm, cảm xúc gì? | Mối quan hệ của tác giả với thiên nhiên |
“Hạt nằm lặng thinh”, “Nghe bàn tay vỗ”, “Ghé tai nghe rõ”, “Nghe mầm mở mắt”, “Nghe tiếng ru hời”… |
Yêu thương, trìu mến, nâng niu, trân trọng
| Gần gũi, giao cảm mạnh mẽ với thiên nhiên |
Các biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản là: nhân hóa, điệp ngữ.
- Nhân hóa: hạt nằm lặng thinh, mầm đã thì thầm, mầm kiêng gió bấc, đón tia nắng hồng, bập bẹ.
=> Tác dụng: làm cho hạt mầm trở nên sinh động, có hồn; giúp nó trở nên gần gũi, thân thuộc và có thể biểu hiện được những suy nghĩ hay bày tỏ được tình cảm của con người.
- Điệp từ “nghe” lặp lại 4 lần.
=> Tác dụng: nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó, mật thiết giữa nhân vật tôi và hạt mầm. Lắng nghe từng biến chuyển nhỏ nhất của hạt mầm từ đó cho thấy mầm cũng có sức sống, có linh hồn riêng.
- Cách gieo vần chân: mình-thinh; mầm-thầm; giông-hồng;...
→ làm cho dòng thơ, câu thơ dễ nhớ, dễ thuộc, tạo nên sự kết dính cho văn bản thơ, đồng thời tạo sức âm vang cho những “lời của cây” trong tâm hồn người đọc.
- Ngắt nhịp:
+ Bài thơ chủ yếu ngắt nhịp chẵn 2/2 → Tạo nên nhịp điệu đều đặn như nhịp đưa nôi, vừa cho thấy sự êm đềm của đời sống cây xanh, vừa thể hiện cảm xúc yêu thương trìu mến của tác giả.
+ Trường hợp nhịp lẻ 1/3 “Rằng các bạn ơi”.
→ Nhấn mạnh khao khát của cây khi muốn được con người hiểu và giao cảm.
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu thương, trân trọng những mầm xanh thiên nhiên.
Thông điệp: Hãy lắng nghe lời của cỏ cây loài vật để biết yêu thương, nâng đỡ sự sống ngay từ khi sự sống ấy mới là những mầm sống; mỗi con người, sự vật, dù là nhỏ bé, đều góp phần tạo nên sự sống như hạt mầm góp màu xanh cho đất trời.
- Lời của cây ghi lại một cách sinh động quá trình hạt phát triển thành cây. Qua đó, thể hiện tình cảm, cảm xúc nâng niu, trân trọng mà nhân vật trình dành cho mầm cây.
- Bài thơ như một bức thông điệp gửi đến người đọc: Hãy yêu cây, trân trọng sự sống của cây, bởi cây làm nên một phần cuộc sống xinh đẹp, đáng yêu này.
- Thể thơ bốn chữ, lối viết giản dị, gần gũi, bài thơ ghi lại một cách sinh động quá trình hạt phát triển thành cây.