Đọc hiểu văn bản: Người đàn ông cô độc giữa rừng

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Đoàn Giỏi (1925 – 1989)

  • Những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
  • Quê quán: xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang).
  • Là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957.
  • Các tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

  • Đoạn trích được trích trong tác phẩm Đất rừng phương Nam (1957).

  • Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.

b. Nhan đề

Nhan đề do người biên soạn sách chỉnh sửa.

Nhan đề nói về nhân vật chính của đoạn trích là chú Võ Tòng.

c. Thể loại

Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi.

d. Phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

e. Ngôi kể

Ngôi kể thứ nhất kết hợp với ngôi kể thứ ba.

g. Bố cục: 3 phần:

  • Phần 1: từ đầu … “mới tìm ra lửa vậy.”: Hoàn cảnh gặp gỡ Võ Tòng.
  • Phần 2: tiếp … “nói một cách chắc chắn như vậy.”: Lai lịch của Võ Tòng.
  • Phần 3: Còn lại: Cuộc chia tay Võ Tòng.

f. Tóm tắt

@1987063@

II. Khám phá văn bản

1. Bối cảnh

  • Thời gian: nửa đêm lúc về sáng.
    • Ánh lửa bếp chiếu qua khung cửa sổ, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành bậc thang dài xuống bến.
    • Bên ngoài, trời rạng dần.
  • Không gian: hoang vắng.
    • Tiếng con vượn bạc má kêu “ché… ét, ché… ét”, ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe răng dọa người
    • Bậc gỗ trơn tuột.
    • Một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít…
    • Một làn khói hăng hắc màu xanh bay ra từ chiếc nồi dậy kín vung sôi “ùng … ục…”

=> Nổi bật lên trong khung cảnh hoang dã, heo hút, rờn rợn, nằm sâu trong rừng U Minh là hình ảnh ông Hai bán rắn (tía nuôi An), chú Võ Tòng và An – những con người chung chí hướng, lí tưởng.

2. Nhân vật chú Võ Tòng

  • Ngoại hình
    • Cởi trần.
    • Mặc một chiếc quần ka ki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt.
    • Đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt ở bên hông.
    • Thắt cái xanh-tuya-rông.

=> Trang phục giống lính Pháp, vẻ ngoài có phần bặm trợn, bụi bặm khiến lần đầu gặp An đã sợ chú Võ Tòng nhưng cũng có phần gần gũi, thoải mái.

@1987152@

  • Lai lịch: bí ẩn
    • Không có tên tuổi, quê quán.
    • Đến đây từ mười mấy năm trước.
    • Sống cô độc một mình, không có ai làm bạn, giỏi võ
    • Khỏe mạnh, dũng cảm: một mình giết chết con hổ chúa.
    • Có một vết sẹo từ thái dương xuống cổ sau lần giết hổ.
    • Có người kể rằng:
      • Là người hiền lành, ở tận một vùng xa.
      • Có vợ con nhưng một lần đâm tên địa chủ ngang ngược, hống hách nên bị đi tù. Vợ làm lẽ cho tên địa chủ nhà giàu kia, con chết.
      • Khi ra tù, Võ Tòng bỏ làng ra đi đến đây.
      • Sống một mình nên kì hình dị tướng.
    • Tính cách: chất phác, thật thà, hào hiệp sẵn sàng giúp đỡ người khác

=> Không ai rõ lai lịch của chú Võ Tòng nhưng chú Võ Tòng là người tốt bụng, giỏi võ, trượng nghĩa, dũng cảm.

  • Tên gọi: Võ Tòng

=> Tên mọi người đặt cho sau lần chú giết hổ. Cái tên được lấy trong tiểu thuyết cổ điển phương Đông.

  • Hành động
    • Lời nói
      • Gần gũi có phần suồng sã: Nhai bậy một miếng khô nai đi, chú em…
      • Thể hiện sự dũng cảm, hiên ngang nhưng xen trong đó là nỗi đượm buồn chua chát.
      • Lời nói thẳng thắn, bộc trực, thể hiện tình cảm trực tiếp.
    • Cách uống rượu: uống bằng bát
  • Tính cách
    • Dũng cảm.
    • Thẳng thắn.
    • Kiên cường.
    • Bộc trực.
    • Vui vẻ.
    • Hào sảng.

KẾT LUẬN: Chú Võ Tòng là con người cô độc, “kì hình dị tướng” nhưng mang những phẩm chất tốt đẹp, cương trực, dũng cảm, kiên trung, anh hùng, căm thù giặc. Đoàn Giỏi đã thành công khắc họa một nhân vật vừa thực vừa ảo, vừa mang nét phương Tây, vừa mang nét phương Đông.

3. Đặc sắc về nghệ thuật

  • Ngôi kể: kết hợp ngôi kể thứ nhất với ngôi kể thứ ba.

=> Việc kết hợp ngôi kể làm cho lời kể linh hoạt hơn. Ngôi kể thứ nhất giúp thể hiện rõ suy nghĩ, tình cảm của nhân vật, qua đó ta hiểu rõ nhân vật hơn. Tuy nhiên ở đây, khi kể lại lai lịch, xuất thân của chú Võ Tòng, tác giả đã kết hợp ngôi thứ ba để kể chuyện. Ngôi thứ ba giúp chúng ta hình dung được lai lịch của chú Võ Tòng, làm câu chuyện logic hơn.

  • Ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ
    • Từ ngữ Nam Bộ.
    • Cách miêu tả phong cảnh, tính cách, nếp sinh hoạt của người Nam Bộ.

=> Giúp người đọc hình dung ra một không gian đậm chất Nam Bộ.

  • Kết hợp giữa tự sự với miêu tả và biểu cảm.
@1987205@

III. Tổng kết

1. Nội dung

Nội dung: Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người Nam Bộ trong thời kì đất nước bị xâm chiếm.

2. Nghệ thuật

  • Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, thú vị.
  • Miêu tả tính cách nhân vật qua ngoại hình, hành động.
  • Sử dụng từ ngữ địa phương phù hợp.