Dạng 8. Phương pháp tăng, giảm khối lượng

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

Nguyên tắc của phương pháp: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng (TGKL) khi chuyển từ 1 mol chất A thành 1 hoặc nhiều mol chất B (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta dễ dàng tính được số mol của các chất hoặc ngược lại.  

Ví dụ:

a) Xét phản ứng: MCO3 + 2HCl → MCl2 + CO2 ↑ + H2O. Theo phản ứng này thì khi chuyển từ 1 mol MCO3 → 1 mol MCl2, khối lượng hỗn hợp tăng thêm 71 – 60 = 11 gam và có 1 mol CO2 được giải phóng. Như vậy, khi biết lượng muối tăng ta có thể tính được số mol CO2 sinh ra hoặc ngược lại.

b) Xét phản ứng: RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH. Cứ 1 mol este RCOOR’ chuyển thành 1 mol muối RCOONa, khối lượng tăng (hoặc giảm) |23 – R’| gam và tiêu tốn hết 1 mol NaOH, sinh ra 1 mol R’OH. Như vậy, nếu biết khối lượng của este phản ứng và khối lượng muối tạo thành, ta dễ dàng tính được số mol của NaOH và R’OH hoặc ngược lại. Có thể nói hai phương pháp “bảo toàn khối lượng” và “tăng giảm khối lượng” là 2 “anh em sinh đôi”,  vì một bài toán nếu giải được bằng phương pháp này thì cũng có thể giải được bằng phương pháp kia. Tuy nhiên, tùy từng bài tập mà phương pháp này hay phương pháp kia là ưu việt hơn.