Đại cáo bình Ngô (tác phẩm)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ

Nguyễn Trãi 

I-TÌM HIỂU CHUNG

1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:

- Mùa đông năm 1427, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

2. Nhan đề:

- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo " dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

- Giải nghĩa:

+ Đại cáo: bài cáo lớn " dung lượng lớn.

                                    " tính chất trọng đại.

+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

+ Ngô: giặc Minh.

] Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

3. Thể loại cáo:

- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

- Đặc trưng:

+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).

+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.

+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

4.Bố cục : 4 phần

a.Nêu chính nghĩa của cuộc kháng chiến

b.Tố cáo tội ác của giặc Minh

c.Quá trình kháng chiến

-Buổi đầu gian khổ 

-Chiến thắng vang dội

d.Tuyên bố hoà bình độc lập

 

II-ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Đoạn 1: Luận đề chính nghĩa :

a/ Tư tưởng nhân nghĩa:

- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.

- Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.

                       + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

" Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).

" Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

b/ Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.

- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác

- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

- Hào kiệt: đời nào cũng có

" Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.

" Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

2-Đoạn 2: Bản cáo trạng tội ác của giặc :

a/Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

- Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:

     “Vừa rồi...thừa cơ gây họa”.

        Chữ “nhân”, “thừa cơ” " vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.

" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

- Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:

+ Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”.

+ Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”.

+ Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”.

" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.

- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.

b/ Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,...

c/ Nghệ thuật viết cáo trạng:

- Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù:

  “Nướng dân đen ...tai vạ”.

- Đối lập:

Hình ảnh người dân vô tội îí  Kẻ thù

bị bóc lột, tàn sát dã man.       tàn bạo, vô nhân tính.

- Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi”

" Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.

     Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.

- Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” " tội ác trời không dung đất không tha của quân thù.

- Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tức giận.

3. Đoạn 3: Quá trình kháng chiến :

a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa

 -  Giới thiệu hình ảnh người lãnh tụ, linh hồn cuộc kháng chiến ,tiêu biểu cho ý chí quyết tâm của cả dân tộc ta :

          + Xưng hô khiêm nhường

          + Căm thù giặc sâu sắc

          + Có hoài bão, lý tưởng lớn

          + Có quyết tâm thực hiện lý tưởng

Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, điển cố, hình ảnh có sức biểu đạt lớn để dựng lên chân dung đầu đủ của người anh hùng dân tộc Lê Lợi khiến cho người đọc tự hào, ngưỡng mộ, cảm phục.

- Bước đầu có những khó khăn :

            + Lúc cuộc khởi nghĩa nổ ra thì không tương quan lực lượng : Chính lúc quân thù đương mạnh

           + Thiếu nhân tài :” Nhân tài như lá mùa thu ,Tuấn kiệt như sao buổi sớm “

           + Thiếu lương thực : Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần ,khi Khôi Huyện quân không một đội

         Nguyễn Trãi đã nêu cao vai trò và sức mạnh của người dân ( manh lệ : người dân cày lưu tán ,người tôi tớ )Đó là quan điểm mới mẻ và tiến bộ của NT  

    -  Ta có thuận lợi :

            + Sức mạnh đoàn kết toàn dân, toàn quân. Câu văn biền ngẫu gợi không khí tưng bừng náó nức “ Nhân dân bốn cõi một nhà ….tướng sĩ một lòng …..’

            + Có chiến lược ,chiến thuật phù hợp ,linh hoạt : Khi Xuất kỳ ,khi mai phục ,lấy đại nghĩa ,chí nhân để thay hung tàn ,cường bạo .Vì thế mà lực lượng ngày càng lớn mạnh có thể so sánh lực lượng và thời cơ đến ,quân ta mở chiến dịch tấn công vả giành chiến thắng

          Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho ý chí, tinh thần yêu nước của dân tộc, sức mạnh đó chính là động lực cho Lê Lợi vượt qua tất cả để chiến thắng quân  thù.

 b- Giai đoạn phản công - Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa

           - Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động.

            - Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang.

* Nghệ thuật miêu tả các trận đánh:

+ Sử dụng nhiều động từ mạnh, nhiều hình ảnh phóng đại, lối so sánh với những hình tượng thiên nhiên lớn lao kì vĩ.

+ Lối liệt kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, lối kết hợp những câu văn khi dài, khi ngắn biến hoá linh hoạt, tạo giọng điệu mạnh mẽ, dồn dập, giàu cảm hứng anh hùng ca.

        + Ta :

 _ Hình tượng phong phú đa dạng: đo bằng sự rộng lớn kỳ vĩ của thiên nhiên : “ sấm vang ,chớp giật “ Trúc chẽ tro bay “ sạch không kình ngạc ,tan tác chim muông trút sạch lá khô  phá toang đê vỡ. Sức mạnh : đá núi phải mòn, nước sông phải cạn

_ Về ngôn ngữ: các động từ mạnh lien kết tạo thành sự rung chuyển dữ dội ,các tính từ chỉ mức độ cao tạo thành hai mảng ta địch khác nhau

_ Câu văn : Khi dài khi ngắn biến hóa linh hoạt

_ Âm điệu : Dồn dập ,hào hùng ,như những con song hết lớp này đến lớp khác

     + Kẻ địch :

_Bị động ,đối phó thất thế : “ Gỡ thế nguy ,cứu trận đánh ,bó tay đợi bại vong ,trí cùng lực kiệt ….

_ Bạc nhươc sụp đổ về tinh thần ,thảm hại : nghe hơi mà mất vía ,nín thở cầu thoát thân ,phải bêu đầu bỏ mạng ,thất thế cụt đầu ,bại trận tử vong …

_ Thất bại nhục nhã : Cởi giáp ra hang ,lê gối dâng tờ tạ tội ,vẫy đuôi xin cứu mạng ..hồn bay phách lạc …tim đập chân run

         →  Hình tượng kẻ thù nhục nhã thảm bại càng tăng thêm hào khí anh hùng của dân tộc, kẻ thù được tha về nước đã làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

 4- Đoạn 4: Tuyên bố độc lập

      - Giọng văn thư thái, trịnh trọng, trang nghiêm: Tuyên bố chấm dứt chiến tranh khẳng định nền độc lập thái bình.

III. Tổng kết:

1) Nghệ thuật

-  Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê ;

- Giọng văn biến hoá linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng.

2) Ý nghĩa văn bản

             Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt ; bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hoà bình.

Khách