Câu ghép (tiếp theo)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Quan hệ và ý nghĩa giữa các vế câu

1. Ví dụ 1

❔ Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Trả lời:

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ nguyên nhân - kết quả.

- Trong đó: 

+ Vế câu "có lẽ" là giả thuyết về kết quả: tiếng Việt của chúng ta đẹp.

+ Từ nối "bởi vì" nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý...

@224777@@224838@

2. Ví dụ 2

❔ Nêu thêm những quan hệ có ý nghĩa có thể có giữa các vế câu và cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

- Quan hệ tương phản:

VD: Tuy có bận nhiều việc đấy nhưng tôi vẫn phải đến thăm bạn.

- Quan hệ thời gian nối tiếp:

VD: Một chiếc xe đạp chạy vào sân, một chiếc khác đến đỗ bên cạnh nó.

- Quan hệ điều kiện:

VD: Hễ trời mưa to thì đường này ngập nước.

- Quan hệ bổ sung:

VD: Lính cơ, cai lệ vẫn nằm chầu chánh tổng ở bên bàn đèn, thủ quỹ, thư kí chánh hội, phó hội và các chức dịch ngổn ngang bề bộn ngồi ở cạnh những cuốn sách.

II. Ghi nhớ

1. Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

2. Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

@224919@