Nội dung lý thuyết
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền pháp lý của con người đối với các sản phẩm do chính họ sáng tạo ra trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ...
Trong quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm của mình như: truyện, sách, âm nhạc, phần mềm, ảnh,...
Quyền tác giả bao gồm:
Quyền nhân thân: gắn với danh dự, tên tuổi tác giả (không chuyển nhượng được).
Quyền tài sản: như sao chép, phân phối, biểu diễn, cho thuê... (có thể chuyển nhượng, bán lại).
Người sáng tạo ra tác phẩm được gọi là tác giả, nhưng không nhất thiết là chủ sở hữu quyền tác giả nếu đã chuyển nhượng hoặc hợp tác với tổ chức, doanh nghiệp khác.
Dù chưa công bố, tác phẩm vẫn được pháp luật bảo hộ nếu chứng minh được là sản phẩm sáng tạo.
Trong lĩnh vực CNTT, phần mềm máy tính cũng là tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Mua phần mềm không có nghĩa là sở hữu bản quyền: người dùng chỉ được quyền sử dụng, không phải quyền sao chép, phân phối...
Ví dụ: khi mua Windows hoặc MS Office, bạn không sở hữu mã nguồn hay quyền nhân bản mà chỉ được cấp phép dùng.
Phần mềm lậu, tải về không có giấy phép, không rõ nguồn gốc là vi phạm bản quyền.
Luật quy định rõ: phần mềm không bản quyền bị nghiêm cấm sử dụng và phát tán dưới mọi hình thức.

- Quyền sở hữu trí tuệ là quyền hợp pháp đối với sản phẩm do con người sáng tạo ra.
- Bản quyền phần mềm thuộc quyền sở hữu trí tuệ, người mua phần mềm không đồng nghĩa là chủ sở hữu quyền tác giả phần mềm đó.
Internet cho phép chia sẻ thông tin nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm thời gian.
Tuy nhiên, việc chia sẻ thiếu kiểm soát có thể gây ra hậu quả:
Lộ thông tin cá nhân như hình ảnh, địa chỉ, số điện thoại,...
Xâm phạm quyền riêng tư hoặc xúc phạm danh dự người khác.
Tiếp tay cho thông tin sai lệch, tin giả, lừa đảo,...
Rất nhiều người không ý thức được hậu quả của việc chia sẻ nội dung trên mạng, đặc biệt là các em học sinh, thanh thiếu niên.
Không chia sẻ các thông tin có nội dung trái pháp luật, xúc phạm người khác, kích động bạo lực,...
Tôn trọng quyền riêng tư của người khác, không tự ý chia sẻ ảnh, tin nhắn, clip của người khác.
Nâng cao ý thức đạo đức khi sử dụng mạng, góp phần xây dựng cộng đồng mạng lành mạnh.
Em cần chia sẻ thông tin một cách cẩn trọng và có trách nhiệm khi chia sẻ trong môi trường số. Không tùy tiện chia sẻ thông tin cá nhân, của người khác, tổ chức hoặc cộng đồng xã hội.
1. Giao tiếp qua mạng và những vấn đề phát sinh
Giao tiếp qua mạng mang lại tiện lợi nhưng cũng dễ gây ra:
Hành vi thiếu trách nhiệm.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, chia sẻ sai sự thật.
Gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng.
2. Vấn đề về đạo đức
Lợi dụng tính ẩn danh để:
Đăng tải thông tin sai sự thật.
Xúc phạm tổ chức, cá nhân.
Hành vi vi phạm đạo đức có thể xâm phạm nghiêm trọng đến quyền riêng tư người khác.
3. Vấn đề về văn hóa
Giao tiếp qua mạng phải tôn trọng:
Chuẩn mực văn hóa giao tiếp.
Tránh gây hiểu nhầm, xung đột.
Dù là người dùng mạng ở vùng miền khác nhau vẫn cần tuân thủ các chuẩn mực chung về văn hóa.
4. Vấn đề về pháp luật
Một số hành vi vi phạm pháp luật khi giao tiếp trên mạng:
Mạo danh người khác.
Phát tán thông tin sai lệch.
Chia sẻ dữ liệu cá nhân trái phép.
Quấy rối, bạo lực mạng.
Người dùng cần:
Nhận thức đúng văn hóa, đạo đức, pháp luật khi giao tiếp mạng.
Tôn trọng quyền riêng tư người khác.
Thực hiện hành vi phù hợp quy định.
Việc ứng xử văn minh, lịch sự trên mạng không chỉ thể hiện văn hoá, đạo đức cá nhân, mà còn giúp chúng ta bảo vệ được bản thân và tuân thủ các quy định của pháp luật.