Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Những kiến thức cơ bản.

- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

Bảng thống kê những sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại:

Niên đại

Sự kiện

Kết quả

8-1566

Cách mạng Hà Lan

Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha.

1640-1688

CMTS ANH

Lật đổ chế độ phong kiến, đưa GCTS lên cầm quyền -  QCLH.

1775-1783

Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ

13 thuộc địa Anh giành độc lập, Mỹ là 1 Liên bang.

1789-1794

CM tư sản Pháp

Lật đổ chế độ phong kiến,đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, lập nền Cộng Hòa.

1840-1842

Nhân dân Trung Quốc chống Anh xâm lược - Chiến tranh thuốc phiện

 TQ trở thành nứa thuộc địa và thuộc địa.

1848-1849

CMTS ở Châu Âu

Củng cố sự thắng lợi  của CNTB, làm rung chuyển chế độ phong kiến Đức, Ý, Áo-Hung.

1868

Cuộc  Duy Tân của Minh Trị Thiên Hoàng

 Kinh tế TBCN Nhật phát triển mạnh và chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, mở rộng xâm lược.

1911

Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc

Lật đổ chế độ quân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho CNTB phát triển.

1914-1918

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Các nước thắng trận thu được lợi lớn, bản đồ thế giới được chia lại, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ, Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, làm thức tỉnh nhân dân thuộc địa.

 

- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc.

- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản, tùy thuộc vào mỗi nước).

- Động lực cách mạng: quần chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy cách mạng tiến lên (cách mạng tư sản Pháp).

- Lãnh đạo cách mạng: tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa....

- Hình thức diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước...).

- Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Hạn chế:

+ Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng...

+ Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).

II. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu

* Thứ nhất:

- Cần hiểu rõ về bản chất của cuộc CMTS, dù hình thức, diễn biến và kết quả  đạt được khác nhau, song có nguyên nhân giống nhau, cùng nhằm một mục tiêu chung:

+ Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngàycàng sâu sắc.

+ Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản, tùy thuộc vào mỗi nước).

+ Thắng lợi của CMTS ở mức độ khác nhau, nhưng đều tạo cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

* Thứ  hai: Đây là thời kỳ chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển dần sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. CN ĐQ có đặc trưng riêng, nhưng không thay đổi bản chất, mà làm cho các mâu thuẫn nảy sinh thêm.

* Thứ ba:

- Những mâu thuẫn cơ bản của chế độ tư bản chủ nghĩa. Phong trào công nhân và chống thực dân xâm lược.

- Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa là:

+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.

+ Mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản.

+ Mâu thuẫn giữa giàu - nghèo...

- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản dẫn đến phong trào công nhân  ngày càng mạnh, phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, là cơ sở cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen sáng lập.

* Thứ tư:

- Chủ nghĩa tư bản phát triển gắn liền với  xâm chiếm châu Á. châu Phi và Mỹ La tinh…làm thuộc địa, dẫn đến đòi chia lại thuộc địa là nguyên nhân Chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Nhân dân các nước bị xâm lược đấu tranh mạnh mẽ chống thực dân và phong kiến tay sai.