Nội dung lý thuyết
- Cây ăn quả có múi gồm nhiều loại như: cam, bưởi, quýt,... thuộc họ Cam quýt.
Quả có múi giàu vitamin C, vitamin A, chất khoáng potassium và calcium; được sản xuất thành sản phẩm hàng hóa phong phú ở dạng ăn tươi hoặc chế biến.

- Rễ:
+ Sinh trưởng thành từng đợt và luân phiên với những đợt ra lộc.
- Thân và cành:

+ Cây ăn quả có múi thuộc dạng thân gỗ.
+ Tán cây có hình dạng khác nhau phụ thuộc vào loại và giống cây.
+ Cây ra lộc ở nhiệt độ hơn 12,5°C.
+ Một năm có 2 – 5 đợt lộc, phụ thuộc vào khí hậu và tuổi cây.
- Lá:

+ Cây ăn quả có múi có lá đơn, thuôn dài hoặc phân thùy, xanh quanh năm.
+ Lá có nhiều túi tinh dầu nên khi vò nát sẽ thấy có mùi đặc trưng cho từng loài.
- Hoa:

+ Hoa thuộc loại hoa lưỡng tính:
5 cánh dài.
Màu trắng.
Mọc thành chùm hoặc đơn lẻ.
+ Từ lúc hoa nở đến khi quả chín là 7 – 10 tháng.
+ Đối với cây chanh và quất: sau 4 tháng tính từ khi hoa nở có thể thu hoạch quả xanh để ăn tươi.
- Quả:

+ Quả có cấu tạo gồm:
Vỏ quả.
Các múi (lá lá noãn).
Trung trụ quả.
+ Hạt có hình dạng tròn dài hoặc bẹt với kích thước khác nhau tùy theo giống và loài.
- Có thể trồng ở vùng 12°C đến 39°C.
- Thích hợp nhất là từ 23°C đến 29°C.
- Không ưa ánh sáng mạnh.
- Ưa ánh sáng tán xạ có cường độ từ 10 000 Lux đến 15 000 Lux.
- Nắng gắt cao hơn 100 000 lux, nhiệt độ cao có thể làm cho quả bị rám nắng.
- Sau khi trồng:
+ 2 – 3 ngày tưới nước một lần.
+ Lượng 10 – 20 lít/cây cho đến khi cây ra hoa để thu hoạch quả.
- Khi cây ra hoa kết thúc thu hoạch quả:
+ Tưới nước với lượng 30 – 50 lít/cây.
+ Tưới 2 – 3 ngày/lần.
- Độ ẩm đất cần duy trì ở mức 65 – 80%.
- Thích hợp với nhiều loại đất như:
+ Đất phù sa.
+ Đất cát.
+ Đất thịt nhẹ.
+ Đất bazan.
- Yêu cầu đất:
+ Thoát nước tốt.
+ Độ pH từ 5,5 đến 6,4.
+ Có tầng dày trên 1 m.
- Các vùng đồi núi như Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang hay vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long đều có thể trồng được cây ăn quả có múi.
- Ở miền Bắc:
+ Vụ xuân nên trồng vào tháng 3 và đầu tháng 4.
+ Vụ thu nên trồng vào tháng 8 – 9.
- Các tỉnh Bắc Trung Bộ nên trồng vào tháng 10 – 11.
- Ở miền Nam nên trồng vào đầu hoặc cuối mùa mưa.
- Mật độ trồng cây trung bình là 400 cây/ha.
- Khoảng cách trồng trung bình 5m × 5m.
- Riêng với cây cam Đường Canh, chanh, quất ăn quả có thể trồng mật độ tăng gấp hai lần so với cây cam, quýt, bưởi.
- Đào hố kích thước chiều dài × chiều rộng × chiều sâu tương ứng: 50 cm × 50 cm × 50 cm.
- Bón lót cho 1 gốc cây:
+ 1 kg phân lân hoặc 10 kg phân chuồng hoai mục.
+ 100 g phân NPK.
+ Trộn đều phân và đất rồi lấp hố lại.
- Loại bỏ túi bầu niylon.
- Cuốc ở giữa hố với chiều sâu bằng chiều cao bầu cây giống.
- Đặt cây vào chính giữa hố, giữ cây thẳng.
- Lấp kín bầu cây và nén chặt đất xung quanh.
- Cắm cọc và buộc dây để chống cây khi trồng ở vùng có gió mạnh.
* Bón phân ở thời kì trước khi thu hoạch quả:
- Có nhiều loại phân bón được sử dụng cho cây ăn quả có múi từ 1 – 3 năm tuổi.
- Loại phân bón và liều lượng bón phụ thuộc vào tuổi của cây.
Tuổi cây (năm) | Lượng phân bón (kg/cây/năm) | |||
Phân hữu cơ | Đạm urea | Super lân | Phân KCI | |
1 | 10 | 0,1 – 0,2 | 0,7 – 1,0 | 0,2 – 0,3 |
2 | 15 | 0,2 – 0,3 | 1,0 - 1,2 | 0,2 – 0,3 |
3 | 30 | 0,3 – 0,5 | 1,2 – 1,5 | 0,3 – 0,5 |
- Bón phân hữu cơ vào các tháng 12 – 1.
- Bón thúc 2 tháng một lần bằng:
+ Phân đạm urea.
+ Super lân.
+ Phân KCl.
=> Để cây phát triển thân, cành, lá và rễ mới.

* Bón phân ở thời kì thu hoạch quả:
- Khi cây đã cho quả nên chia thành 5 lần bón phân trong 1 năm.
Lần | Thời điểm bón phân | Lượng và loại phân bón (kg/cây/năm) |
1 | Sau thu hoạch | 30 – 50 kg phân chuồng; 0,2 kg đạm urea; 3 – 5 kg super lân; 0,3 – 0,5 kg phân KCl. |
2 | Cây xuất hiện nụ | 0,6 kg đạm urea; 0,3 kg phân KCl. |
3 | Quả nhỏ, có đường kính 3 – 5 cm | 0,6 kg đạm urea; 0,4 kg phân KCl. |
4 | Quả phát triển, đường kính đạt 7 – 10 cm, nuôi cành thu | 0,6 kg đạm urea; 0,5 kg phân KCl. |
5 | Quả đạt kích thước tối đa | 0,5 kg phân KCl. |
- Bón bổ sung vôi bột 1 kg/cây/năm sau khi thu hoạch.
- Phun phân vi lượng kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật 3 – 5 lần/năm.

- Cần tưới:
+ 20 – 30 lít/cây ở giai đoạn cây chưa cho thu hoạch quả.
+ 30 – 50 lít/cây ở giai đoạn cây cho thu hoạch quả.
- Duy trì độ ẩm đất 65 – 80%.
- Mỗi lần tưới cách nhau 2 – 3 ngày.
- Nếu lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, cần tưới 20 – 30 phút/lần.
- Sâu hại phổ biến trên cây ăn quả có múi:
+ Nhện đỏ.
+ Sâu vẽ bùa.

+ Rầy chổng cánh.
+ Câu cấu.
- Biện pháp phòng trừ sâu hại:
+ Dùng các loại thuốc có hoạt chất:
Đối với nhện đỏ: fenpyroximate, pyridaben.
Đối với sâu vẽ bùa, câu cấu: spinosad, imidacloprid.
+ Đối với rầy chổng cánh: sử dụng các loại thuốc như Thiamethoxam, Buprofezin.
+ Ruồi vàng được dùng bẫy, bả dẫn dụ hoặc bao quả từ tháng 7 đến tháng 11.
- Bệnh hại phổ biến:
+ Bệnh loét.

+ Chảy nhựa (chảy gôm).
+ Vàng lá gân xanh.

- Biện pháp phòng trừ bệnh:
+ Sử dụng thuốc gốc kháng sinh như Streptomycin, Bordeaux hoặc Kasuran.
+ Bệnh chảy nhựa dùng Metalaxyl, Propineb.
+ Phòng trừ vàng lá gân xanh cần:
Dùng giống sạch bệnh.
Phun thuốc trị rầy chổng cánh.
- Chú ý:
+ Tăng cường phòng trừ trong giai đoạn cây xuất hiện nụ đến khi quả phát triển đạt kích thước tối đa
- Cây ăn quả có múi thường tạo tán theo hình bán nguyệt.
- Kĩ thuật cắt tỉa và tạo tán cơ bản tương tự như cây xoài.
- Cây đã cho quả:
+ Cắt tỉa lần 1 khi kết thúc thu hoạch.
+ Có thể cắt tỉa cành lần 2 kết hợp với tỉa quả khi cây đã đậu quả ổn định.

* Kĩ thuật khoanh vỏ:
- Thúc đẩy cây ra hoa đối với cây sinh trưởng mạnh bằng cách khoanh vỏ cành cấp 1 vào đầu tháng 11 dương lịch ( âm lịch là tuần đầu tiên của tháng 10).
- Dùng dụng cụ khoanh vỏ một vòng xoáy quanh cành, điểm đầu và điểm cuối lệch nhau 1 cm.
- Không thực hiện khoanh cành cây có sức sinh trưởng kém để tránh gây hại cho cây.
- Phun hai lần phân bón giàu lân như monopotassium phosphate.
* Thụ phấn bổ sung:
- Để tăng tỉ lệ đậu quả đối với cây bưởi, cần thụ phấn bổ sung bằng cách dùng chổi lông quét lên nhị và nhụy khi hoa nở rộ.
- Đối với cây ăn quả có múi làm cảnh, việc ghép thêm quả để tăng tính nghệ thuật là cần thiết.