Bài 8: Khái niệm và giá trị của sinh thái nhân văn

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI NIỆM VỀ SINH THÁI NHÂN VĂN

Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với môi trường ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và hệ tự nhiên (hệ sinh thái) trong các phạm vi lớn, nhỏ khác nhau (toàn cầu, khu vực, quốc gia hoặc các tổ chức sản xuất,...).

Hệ xã hội và hệ tự nhiên đều là các hệ thống có cấu trúc theo thứ bậc. Ví dụ: Hệ sinh thái nhân văn ở một tỉnh thuộc khu vực miền núi Đông Bắc nước ta:

Sơ đồ hệ sinh thái nhân văn ở một tỉnh miền núi
Sơ đồ hệ sinh thái nhân văn ở một tỉnh miền núi

Sinh thái nhân văn hội tụ nhiều ngành khoa học khác nhau trong việc nghiên cứu các yếu tố và mối liên hệ giữa các yếu tố trong các hệ thống thành phần (hệ thống tự nhiên và xã hội), nhằm tìm ra các giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn của con người, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Ở nước ta, sinh thái nhân văn đã được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt đối với hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp, hệ sinh thái nhân văn ở các vùng đồng bằng, trung du và miền núi.

II. GIÁ TRỊ CỦA SINH THÁI NHÂN VĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Các báo cáo về tổng quan môi trường toàn cầu của Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc (UNEP) đã phân tích xu hướng bao trùm trên toàn cầu khi loài người bước vào thiên niên kỉ thứ ba: vấn đề dân số, suy giảm tài nguyên, đô thị hoá mạnh mẽ, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng trong xã hội ở nhiều phương diện,... Các vấn đề này chỉ có thể được giải quyết một cách triệt để bằng phát triển bền vững.

Giá trị của sinh thái nhân văn trong phát triển bền vững là sự thay đổi mang tính toàn diện: (i) Cách tiếp cận (giải quyết vấn đề phát triển bền vững dựa trên ba trụ cột: kinh tế – xã hội – môi trường); (ii) Nhiệm vụ, các định hướng chung của sinh thái nhân văn; (iii) Thành tựu phát triển bền vững.

Mối liên hệ giữa nhân thức, hành động và lợi ích của sinh thái nhân văn
Mối liên hệ giữa nhân thức, hành động và lợi ích của sinh thái nhân văn 

1. Các định hướng chung để phát triển bền vững thực tốt các nhiệm vụ trong phát triển

a. Công nghệ

Sử dụng công nghệ có thể thích ứng với địa phương, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, tạo ra chất thải tối thiểu và phù hợp với văn hoá.

b. Phương pháp tiếp cận 3R

Cách tiếp cận 3R: Reduce (giảm thiểu): giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên; Reuse (tái sử dụng): việc sử dụng được lặp đi lặp lại thay vì chuyển nó vào dòng chất thải; Recycle (tái chế): tái chế vật liệu theo một chặng đường dài trong việc đạt được các mục tiêu bền vững. Trong đó, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, kinh tế xanh là những thuật ngữ ngày càng trở nên phổ biến hiện nay trong việc phát triển bền vững.

– Kinh tế tuần hoàn: Khác với mô hình kinh tế tuyến tính, đặc trưng của mô hình kinh tế tuần hoàn là giảm tối đa chất thải ra môi trường, góp phần phát triển theo hướng bền vững.

– Một mô hình kinh tế tuần hoàn khá phổ biến ở Việt Nam là mô hình vườn – ao – chuồng – rừng (VACR).

Mô hình kinh tế tuyến tính và mô hình kinh tế tuần hoàn
Mô hình kinh tế tuyến tính và mô hình kinh tế tuần hoàn

– Tăng trưởng xanh: là một chiến lược tìm kiếm tối đa hoá sản lượng kinh tế trong khi giảm thiểu gánh nặng về sinh thái bằng cách thúc đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu thụ của xã hội.

Mô hình vườn - ao - chuồng - rừng
Mô hình vườn - ao - chuồng - rừng

– Kinh tế xanh: là nền kinh tế nâng cao đời sống của con người và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái. Nền kinh tế xanh có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã hội.

Mô hình kinh tế xanh
Mô hình kinh tế xanh

c. Tăng cường giáo dục và nhận thức về môi trường

Giáo dục môi trường trở thành trung tâm của tất cả quá trình học tập sẽ giúp rất nhiều trong việc thay đổi khuôn mẫu tư duy và thái độ của con người đối với Trái Đất và môi trường sống, thực hiện lối sống bền vững.

d. Sử dụng tài nguyên theo công suất thực hiện

Mức khai thác tài nguyên không được vượt quá khả năng tái sinh và không được phép xảy ra các thay đổi vượt quá khả năng chịu đựng của hệ thống.

e. Nâng cao chất lượng cuộc sống

Nâng cao chất lượng cuộc sống bao gồm các khía cạnh xã hội, văn hoá và kinh tế; cần chia sẻ lợi ích trong cộng đồng; bảo tồn các bộ lạc, dân tộc và di sản văn hoá của họ; cần có sự tham gia mạnh mẽ của cộng đồng đối với chính sách và thực tiễn; ổn định việc tăng trưởng dân số.

2. Vai trò của sinh thái nhân văn trong phát triển bền vững

Sự hình thành và phát triển của sinh thái nhân văn không chỉ làm thay đổi về nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người theo chiều hướng tích cực, mà còn đảm bảo cho sự thành công của phát triển bền vững (Hình 8.3).

a. Bền vững về kinh tế

Sinh thái nhân văn giúp phát triển kinh tế nhanh và an toàn. Sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh nền kinh tế phải đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, nâng cao đời sống của con người, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, nhất là tình trạng nợ nần.

b. Bền vững về xã hội

Sinh thái nhân văn giúp công bằng xã hội và phát triển con người, lấy chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) làm thước đo cao nhất cho sự phát triển xã hội. Tính bền vững về xã hội thể hiện ở sự đảm bảo về sức khoẻ, dinh dưỡng, học vấn, giảm nghèo đói, đảm bảo công bằng xã hội và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi thành viên trong xã hội. Trong đó, công bằng xã hội là một trong những mục tiêu trọng yếu của phát triển bền vững. Việc bất bình đẳng, đặc biệt là bất bình đẳng về kinh tế có nguy cơ dẫn đến xung đột xã hội hay chiến tranh, mà hậu quả là kinh tế, môi trường và xã hội đều có thể bị phá huỷ nghiêm trọng.

c. Bền vững về môi trường

Sinh thái nhân văn giúp khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học,... nhằm thoả mãn nhu cầu sống của thế hệ hiện tại, nhưng không cản trở trường sống, đảm bảo cơ hội thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau về tài nguyên và môi trường; bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm bảo cho con người sống trong môi trường trong lành và an toàn, đảm bảo mối quan hệ hài hoà thật sự giữa con người – xã hội – tự nhiên.