Nội dung lý thuyết
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.
- Khi ta cho đường (saccharose) vào cốc chứa 100 gam nước, lúc đầu đường tan hoàn toàn, sau đó tiếp tục cho thêm đường vào nước cho đến khi đường không tan thêm được nữa. Khi đó ta được dung dịch bão hoà (không thể hoà tan thêm đường nữa).
- Ở 25oC, 100 gam nước có thể hoà tan tối đa 212 gam đường saccharose để tạo thành dung dịch bão hoà. Như vậy, ta có thể nói độ tan của đường saccharose ở 25oC là 212 gam/100 gam nước.
- Các chất tan khác nhau sẽ có độ tan khác nhau ở nhiệt độ, áp suất xác định.
- Công thức tính độ tan của một chất ở nhiệt độ xác định như sau:
S = mct/mdm × 100
Trong đó:
S là độ tan (g/100 g nước);
mct: khối lượng chất tan hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch bão hòa (g);
mnước: khối lượng nước (g);

- Ta thấy dung dịch CuSO4 ở ba cốc có màu sắc khác nhau. Người ta nói dung dịch ở ba cốc này có giá trị nồng độ khác nhau.
- Như vậy, nồng độ dung dịch cho phép ta đánh giá độ “đặc” hoặc “loãng” của một dung dịch, được xác định bằng lượng chất tan hòa tan trong một lượng dung môi nhất định.
- Có nhiều cách để biểu thị nồng độ dung dịch, thường sử dụng là nồng độ phần trăm và nồng độ mol.
- Nồng độ phần trăm (kí hiệu C%) của một dung dịch là số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
- Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
C% = mct/mdd × 100(%)
Trong đó:
mct: khối lượng chất tan (đơn vị gam);
mdd: khối lượng dung dịch (đơn vị gam);
C%: nồng độ % của dung dịch (%).
Khối lượng dung dịch = khối lượng dung môi + khối lượng chất tan
- Nồng độ mol (kí hiệu CM) của dung dịch là số mol chất tan (n) có trong 1 lít dung dịch.
- Công thức tính nồng độ mol của dung dịch:
CM = n/Vdd
Trong đó:
n: số mol chất tan (đơn vị mol);
Vdd: thể tích dung dịch (đơn vị lít, L);
CM: nồng độ mol của dung dịch (đơn vị mol/L hoặc M).
Để pha chế một dung dịch có nồng độ cho trước, ta cần phải biết lượng chất tan (khối lượng hay số mol) cần dùng để hoà tan trong một lượng dung môi.