Nội dung lý thuyết

Cây thanh long:
- Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung Mỹ.
- Được trồng tại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX, do người Pháp mang đến.
- Được sản xuất thành sản phẩm hàng hóa từ cuối những năm 1980.
- Trồng chủ yếu ở các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang.
Quả thanh long:
- Giàu vitamin C, calcium, phosphorus.
- Có thể ăn tươi hoặc chế biến thành các sản phẩm như kem, bánh, kẹo, phở,...
- Cây thanh long có hai loại rễ:
+ Rễ địa sinh:

Phát triển từ lõi trong thân cây.
Phân bổ ở tầng đất 0 - 30 cm.
Nhiệm vụ: hút chất dinh dưỡng để nuôi cây.
+Rễ khí sinh:

Mọc dọc theo thân trong không khí.
Bám vào trụ, giúp cây lên trụ đỡ.

- Thanh long là cây thân mềm.
- Thân và cành:
+ Thường có ba cánh dẹp, màu xanh.
+ Khi cắt ngang cành:
Bên ngoài chứa diệp lục.
Bên trong là lõi cứng hình trụ.
+ Thân:
Chứa nhiều nước.
=> Giúp cây chịu hạn tốt.
+ Mỗi năm cây mọc 3 - 4 đợt cành.
- Lá thanh long tiêu biến thành gai.
- Sát với gai có mầm ngủ.
=> Có thể phân hóa thành hoa hoặc cành mới.

- Hoa thanh long:
+ Là hoa lưỡng tính.
+ Kích thước lớn.
+ Chiều dài trung bình 25 - 35 cm.
- Cây thanh long ra hoa vào tháng 4 - 10.
+ Hoa nở ban đêm và tập trung vào lúc 20 - 23 giờ.
+ Từ lúc nở đến lúc hoa tàn khoảng 2 - 3 ngày.
e. Quả

- Quả thanh long to, hình bầu dục.
- Khối lượng khi trưởng thành dao động khoảng 300 - 500 g (tùy theo giống).
- Thời gian từ lúc nở hoa đến khi thu hoạch quả khoảng 22 - 30 ngày.
- Khi còn non:
+ Quả có màu xanh với nhiều tai lá xanh.

- Khi chín:
+ Quả có nhiều màu sắc khác nhau (tùy vào từng giống cây).
- Có 3 loại quả thanh long:
+ Loại quả vỏ màu đỏ đến tím và thịt quả màu trắng.

+ Loại quả vỏ màu đỏ đến tím và thịt quả màu đỏ đến tím.

+ Loại quả vỏ màu vàng và thịt quả màu trắng.

- Thanh long ưa nhiệt độ cao (thích hợp ở 25 - 35°C).
- Chịu hạn tốt.
=> Thường được trồng ở các vùng nóng.
- Nếu trồng ở nơi nhiệt độ quá cao:
+ Mầm hoa khó hình thành.
+ Cây sẽ không có nhiều quả.
- Cây thanh long ưa trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng mạnh.
- Nếu cây bị che nắng:
+ Thân cây sẽ gầy yếu.
+ Cây chậm cho quả và số quả ít.
- Thanh long là cây chịu hạn tốt.
- Nếu cây thiếu nước:
+ Hoa rụng.
+ Quả nhỏ.
=> Làm giảm năng suất và chất lượng quả.
- Lượng mưa thích hợp cho vùng trồng thanh long:
+ Dao động khoảng 800 – 2.000 mm/năm.
+ Phân bố đều trong năm.
- Nếu lượng mưa quá cao sẽ dẫn đến rụng hoa và thối quả.

- Thanh long được trồng trên nhiều loại đất như:
+ Đất xám bạc màu.
+ Đất phèn.
+ Đất đỏ.
- Nên chọn đất trồng có:
+ Tỉ lệ cát khoảng 30 - 40%.
+ Tầng canh tác khoảng 30 - 50 cm.
+ Hàm lượng chất hữu cơ cao.
+ Không bị nhiễm mặn.
+ Độ pH thích hợp: 6,0 - 7,5.
- Các giống thanh long phổ biến:
+ Giống ruột trắng: Bình Thuận, Chợ Gạo, LD17, LD18.

+ Giống ruột đỏ: LD5, TL4, TL5.

+ Giống thanh long vỏ màu vàng ít được ưa chuộng hơn giống vỏ đỏ.

- Thanh long có thể nhân giống bằng giâm cành hoặc gieo hạt.
- Thanh long có thể trồng quanh năm ở nơi có thể chủ động nước tưới.
- Ở vùng thiếu nước, nên trồng vào:
+ Đầu mùa mưa.
+ Tháng 4 - 5.
- Ở miền Bắc: Tránh trồng vào thời gian rét.
- Thanh long thường được trồng theo trụ:
+ Mật độ 900 - 1 000 trụ/ha (khoảng cách các trụ là 3 m x 3 m).
+ Mỗi trụ trồng 4 cây phân bố đều bốn hướng.
- Nếu trồng theo luống trên giàn:
+ Khoảng cách cây trên luống là 0,4 - 0,5 m.
+ Khoảng cách cây giữa hai luống là 2,5 - 3 m.

- Thường dùng trụ bê tông để trồng cây thanh long.
- Trụ có:
+ Đường kính khoảng 20 - 25 cm.
+ Dài 2,5 m.
+ Chôn trụ sâu 50 - 70 cm.
- Kĩ thuật mới: Trồng cây có giàn đỡ như xà đơn chạy dọc theo luống:
+ Chiều cao giàn trên mặt đất khoảng 1 - 1,2 m.
- Sau khi chôn trụ, đào đất, đắp ụ xung quanh trụ với bán kính 75 cm.
- Đối với kĩ thuật trồng theo giàn:
+ Làm đất tơi xốp.
+ Lên luống rộng 1,2 - 1,5 m.
- Bón:
+ 10 - 15 kg phân chuồng và 0,5 kg super lân hoặc lân nung chảy.
+ Có thể sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với liều lượng 1 - 2 kg/trụ.
- Trộn đất tơi xốp rồi đặt cây giống.
- Lấp đất sâu khoảng 10 - 20 cm.
- Chú ý:
+ Đặt cây vào luống cao hơn mặt vườn.
+ Ở những vùng trũng, cần đào rãnh để thoát nước tốt.
Lượng phân cho một trụ:
* Bón phân ở thời kì trước khi thu hoạch quả:
- Bón ở giai đoạn từ khi trồng đến khi cây 2 năm tuổi:
+ Bón định kì mỗi tháng một lần cho mỗi trụ với liều lượng:
50 - 80 g đạm urea.
100 - 150 g phân NPK 20 - 20 - 15.
- Rải phân xung quanh và cách gốc 20 - 30 cm.
- Tưới nước ướt đẫm để phân nhanh tan.
* Bón phân ở thời kì thu hoạch quả:
- Từ năm thứ 3 (khi cây cho thu hoạch quả), lượng phân bón chia thành 6 lần.
=> Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
Lần | Thời điểm bón phân | Loại và lượng phân bón (kg/trụ/năm) |
1 | Sau khi tỉa cành (tháng 10 - 11) | 15 - 20 kg phân chuồng; 0,5 kg super lân; 0,1 kg đạm urea |
2 | Cách lần 1 khoảng 140 ngày | 0,15 kg đạm urea; 0,3 kg phân NPK; 0,25 kg phân KCl |
3 | Nuôi đợt cành trước khi ra hoa | 0,2 kg đạm urea; 0,6 kg phân NPK; 0,25 kg phân KCl |
4 | Khi cây ra hoa đợt 1 | 0,2 kg phân NPK |
5 | Khi cây ra hoa đợt 2 | 0,2 kg phân NPK |
6 | Khi cây ra hoa đợt 3 | 0,2 kg phân NPK |

- Tưới cho cây thanh long:
+ Khoảng 30 - 50 lít/trụ.
+ 3 - 5 ngày một lần.
=> Để duy trì độ ẩm đất 65 - 80%.
- Nên áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt hoặc phun mưa.
=> Để tiết kiệm nước và công lao động.
- Sử dụng:
+ Màng phủ nylon.
+ Rơm rạ hoặc thân cây khô như đậu, ngô.
=> Để phủ gốc giữ ẩm và giảm cỏ dại.
- Sâu hại: Kiến, ốc sên, sâu khoang, ruồi đục quả, rệp.

- Bệnh hại:
+ Thối đầu cành.
+ Đốm nâu trên cành.

+ Đốm trắng.
+ Thán thư.
+ Thối quả (do vi khuẩn hoặc nấm).
- Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh:
+ Biện pháp cơ giới:
Bắt sâu.
Xịt mạnh bằng vòi nước đối với kiến, ốc sên.
Cắt bỏ cành bị sâu, bệnh nghiêm trọng.
+ Biện pháp canh tác:
Tăng cường bón phân hữu cơ.
Chọn cây giống sạch bệnh.
Tỉa cành, tạo tán thông thoáng.
Thoát nước tốt.
+ Biện pháp sinh học:
Phòng trừ bệnh: Sử dụng chế phẩm vi sinh có chứa Bacillus spp., Streptomyces spp., và Trichoderma spp.
Phòng trừ sâu: chế phẩm chứa nấm xanh, nấm trắng.
+ Biện pháp hóa học:
Dùng thuốc có thành phần thiamethoxam, acetamiprid,...
=> Trừ sâu khoang, ốc sên, rệp.
Dùng thuốc gốc đồng, thuốc gốc metalaxyl.
=> Để phòng trừ bệnh đốm nâu, thán thư.
* Mục đích:
- Giúp cây:
+ Thông thoáng.
+ Tập trung dinh dưỡng nuôi cành mới.
+ Giảm sâu bệnh.
* Quy trình:
- Sau khi trồng 2 - 3 tuần:
+ Tỉa để lại 2 - 3 cành trên một gốc.
+ Dùng dây mềm buộc cố định sát với trụ, để rễ khí sinh bám chặt vào trụ.
=> Tránh bị gãy khi mưa, gió mạnh.
- Khi cành dài vượt khỏi đỉnh trụ khoảng 40 - 50 cm:
+ Tiến hành vắt qua đỉnh trụ hoặc xà ngang giàn và phân bố đều về các phía.
+ Dùng dây mềm buộc cố định cành.
- Từ năm thứ hai:
+ Tỉa để lại 1 - 2 cành cấp 1.
+ Trên mỗi cành cấp 1 tỉa để lại 2 - 3 cành cấp 2.
+ Khi cành cấp 1, cấp 2 đạt chiều dài khoảng 1,1 - 1,2 m:
Cắt bỏ phần đỉnh sinh trưởng để cây tập trung dinh dưỡng nuôi hoa, quả.
+ Tiến hành tỉa chồi, giữ 3 - 4 lứa cành/năm.
+ Thường xuyên tỉa bỏ:
Cành nhỏ.
Cành sâu bệnh.
Cành nằm khuất trong tán.
Cành đã cho quả 2 - 3 năm.
- Mỗi đoạn cành giữ lại 1 - 2 nụ/cành.
- Tỉa bỏ các nụ hoa còn lại khi có chiều cao từ 5 cm.
- Mỗi cành để lại 1 quả/đoạn cành.
- Sau khi hoa nở 6 - 8 ngày, tỉa bỏ bớt:
+ Quả nhỏ.
+ Quả có vết sâu bệnh.
+ Quả bị che khuất trong tán cây.
- Điều kiện ra hoa của cây thanh long:
+ Cần thời gian chiếu sáng ngày dài để phân hoá mầm hoa.
- Phương pháp chiếu sáng bổ sung:

+ Chiếu sáng bổ sung 4 - 5 giờ mỗi đêm.
=> Để kích thích cây ra hoa trái vụ từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
+ Thời gian chiếu sáng: từ 15 - 25 đêm tính từ trước ngày cây xuất hiện nụ.
- Tăng khả năng đậu quả:
+ Kết hợp biện pháp cắt tỉa, bón phân và thụ phấn khi xử lí cây thanh long ra hoa bằng chiếu sáng bổ sung.