Bài 53: Môi trường sống và sự vận động di chuyển

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Các hình thức di chuyển

- Mỗi loài động vật có thể có nhiều hình thức di chuyển khác nhau như bò, đi, chạy, nhảy, bơi, bay, … phụ thuộc vào tập tính và môi trường sống của chúng.

- Ví dụ: 

+ Vịt trời: đi chạy, bơi, bay.

+ Gà lôi: đi chạy, bay.

+ Hươu: đi chạy.

+ Châu chấu: bò, bay, nhảy đồng thời bằng 2 chân sau.

+ Vượn: leo trèo, chuyền cành bằng cách cầm nắm, đi chạy.

+ Giun đất: bò.

+ Dơi: bay.

+ Kanguru: nhảy đồng thời bằng 2 chân sau.

+ Cá chép: bơi.

- Ý nghĩa của các hình thức di chuyển: giúp động vật tìm thức ăn, môi trường sống thích hợp, sinh sản và lẩn trốn kẻ thù. Ngoài ra, còn giúp một số động vật di cư để tránh điều kiện bất lợi của môi trường, tìm môi trường sống mới thích hợp hơn.

@59719@@64957@@64960@

2. Sự tiến hóa về cơ quan di chuyển

Đặc điểm cơ quan di chuyển

Tên động vật

Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định

San hô, hải quỳ

Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo

Thủy tức

Cơ quan di chuyển còn rất đơn giản (mấu lồi cơ thể và tơ bơi)

Giun

Cơ quan di chuyển đã phân hóa thành chi phân đốt

Rết

Cơ quan di chuyển được phân hóa thành các chi có cấu tạo và chức năng khác nhau

5 đôi chân bò và 5 đôi chân bơi

Tôm

2 đôi chân bò, 1 đôi chân nhảy

Châu chấu

Vây bơi với các tia vây

Cá trích

Chi năm ngón có màng bơi

Ếch

Cánh được cấu tạo bằng lông vũ

Hải âu, chim bồ câu

Cánh được cấu tạo bằng màng da

Dơi

Bàn tay, bàn chân cầm nắm

Khỉ, vượn

 - Nhận xét: Trong sự phát triển của giới Động vật, sự hoàn chỉnh của cơ quan vận động, di chuyển là sự phức tạp hóa từ chưa có chi đến chi phân hóa thành nhiều bộ phận đảm nhiệm những chức năng khác nhau, đảm bảo cho sự vận động có hiệu quả thích nghi với những điều kiện sống khác nhau.

 

@64962@@64966@