Bài 44. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất

Nội dung lý thuyết

I. Sự phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất

- Nguồn gốc sự sống bắt đầu từ các chất hoá học đơn giản trải qua các giai đoạn từ tiến hoá hoá học đến tiến hoá tiền sinh học và tiến hoá sinh học. 

Các giai đoạn phát triển sự sống trên Trái Đất

Tiến hoá hoá học 

- Hai nhà khoa học Alexander Oparin và John Haldane cho rằng:

  • Những chất có trong khí quyền sơ khai như NH3, CH4, H2O, H2, CO2 xảy ra phản ứng hoá học nhờ năng lượng từ tia sét, tia cực tím hình thành nên các hợp chất hữu cơ đơn giản. 
  • Các phân tử hữu cơ đơn giản kết hợp lại tạo thành các phân tử lớn như peptide, carbohydrate, lipid, nucleic acid. 

Tiến hoá tiền sinh học 

- Các đại phân tử trong môi trường nước được bao bọc ngẫu nhiên bởi lớp màng lipid hình thành các giọt nhỏ.

- Những giọt nhỏ có khả năng trao đổi chất với môi trường hình thành nên tế bào nguyên thuỷ.

⇒ Tiền đề cho sự xuất hiện của những tế bào đầu tiên. 

Tiến hoá sinh học 

- Từ những tế bào đầu tiên của sự sống hình thành nên các sinh vật nhân sơ.

- Dưới tác động của các nhân tố tiến hoá, các sinh vật nhân thực đơn bào xuất hiện.

Giả thuyết về sự hình thành tế bào nhân thực từ tế bào nhân sơ
Sự phát triển đa dạng của sinh vật trên Trái Đất

- Bằng chứng hoá thạch cho thấy, sinh vật nhân thực đa bào xuất hiện cách đây khoảng 1,3 tỉ năm trước, sau đó là sự phát triển bùng nổ của nhiều dạng sinh vật như nấm, thực vật, động vật.

- Những nhóm sinh vật này rất đa dạng về cấu trúc cơ thể, thích nghi với điều kiện sống khác nhau.

- Một số nhóm sinh vật tiến hoá theo hướng tăng dần mức độ tổ chức cơ thể, một số nhóm khác biến đổi theo hướng duy trì cấu trúc cơ thể đơn giản. 

 

​@9376617@

 

II. Sự hình thành loài người

- Từ tổ tiên chung, vượn người cổ đại và tinh tinh tách thành các nhánh tiến hoá khác nhau. Sau đó, từ nhánh vượn người cổ đại phân nhánh thành nhiều loài. 

Sự hình thành loài người Homo sapiens

- Người vượn Australopithecus di chuyển bằng hai chân, dáng đi hơi khom về phía trước, kích thước hộp sọ khoảng 450 - 750 cm³. 

- Người Homo habilis (người khéo léo): bộ não lớn hơn một chút (600 - 800 cm³), khuôn mặt thẳng đứng hơn, có khả năng chế tạo công cụ đơn giản bằng đá. 

- Người Homo erectus (người đứng thẳng): hàm và răng và má nhỏ hơn, đôi chân dài và bàn chân cong thích hợp cho việc đi và chạy đường dài, bộ não lớn hơn (850 – 1100 cm³).

- Người Homo neanderthalensis có kích thước hộp sọ khoảng 1400 cm³, có lồi cằm (có thể có tiếng nói).

- Người hiện đại Homo sapiens có kích thước hộp sọ khoảng 1700 cm³, hàm có lồi cằm rõ, hiện phân bố rộng khắp các châu lục của Trái Đất.

 

​@9376701@