Nội dung lý thuyết
- Theo Liên hợp quốc (1987), " phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng hay tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai".
- Theo Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002, "phát triển bền vững là sự bảo đảm tăng trưởng kinh tế ổn định đi cùng với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống".
- Mục tiêu chung của phát triển bền vững là đảm bảo cho mọi người dân được đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu về kinh tế, văn hoá xã hội và được sống trong môi trường an toàn.
- Nông nghiệp bền vững là phương thức canh tác nông nghiệp theo cách bền vững, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai.
- Nông nghiệp bền vững thường thoả mãn ba điều kiện:
- Giáo dục và khuyến khích:
- Ngăn ngừa: Nhóm biện pháp này thường sử dụng Luật và các quy định để ngăn ngừa tác động xấu lên môi trường.
- Khắc phục và nâng cao khả năng chịu đựng: Bao gồm các biện pháp giảm nhẹ tác hại và nâng cao khả năng chịu đựng của môi trường.
- Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.
- Đối với nhóm tài nguyên có khả năng tái tạo như sinh vật, nguồn nước,... cần đánh giá được trữ lượng và khả năng tái tạo của chúng để đưa ra các biện pháp khai thác phù hợp với tốc độ tái tạo, tránh mùa sinh sản, tránh khai thác nhóm con non,...
- Đối với nhóm tài nguyên không tái tạo như các loại khoáng sản: cần nghiên cứu đánh giá trữ lượng, khả năng và chi phí khai thác, lập kế hoạch khai thác có chiến lược, tiết kiệm và lâu dài.
- Nhóm tài nguyên khí hậu còn được gọi là "dòng tài nguyên" vì chúng không tồn tại trong các mỏ mà luôn chuyển động và bất ổn, như dòng nước chảy, dòng không khí - gió,... Nhóm tài nguyên này khó khai thác, cần nghiên cứu để có các biện pháp khai thác tối đa, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu dân số có dự gia tăng phù hợp hoặc ổn định thì sẽ tạo nên một nguồn lao động dồi dào để phát triển kinh tế, đồng thời chủ động được kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
- Chính sách dân số được phân ra thành ba nhóm chính:
- Giáo dục môi trường cho cộng đồng được thực hiện chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động văn hoá, truyền thông, các sự kiện và các cuộc vận động quần chúng rộng rãi.
- Giáo dục môi trường cho trẻ nhỏ, học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục và đào tạo ở các trường. Các nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép vào các hoạt động dạy - học và hoạt động khác của nhà trường.
- Giáo dục môi trường cho nhà quản lí, cán bộ các cấp ra quyết định được thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp để họ biết lồng ghép các mục tiêu bảo vệ môi trường trong các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đào tạo chuyên môn về môi trường cho công nhân lành nghề, kĩ thuật, kĩ sư, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về môi trường để họ trở thành người dẫn dắt cộng đồng và thưc hiện hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Trang bị kiến thức về môi trường và phát triển bền vững.
- Thể hiện chính kiến và thái độ đúng đắn với môi trường.
- Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Tổ chức các hoạt động vì sự phát triển bền vững.
- Trở thành các chuyên gia trong các lĩnh vực phát triển trong tương lai và luôn quan tâm đến phát triển bền vững trong lĩnh vực mà mình làm việc.