Nội dung lý thuyết
- Các tư liệu thu thập được về vấn đề việc làm ở địa phương.
- Bảng số liệu thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo vùng ở Việt Nam.
1. Hãy tìm hiểu các thông tin để phân tích vấn đề việc làm ở địa phương em đang sinh sống hoặc địa phương em lựa chọn (dựa vào thông tin gợi ý ở mục III.1 kết hợp với các tư liệu thu thập được ở mục III.2).
2. Dựa vào bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI MỘT THÁNG (GIÁ HIỆN HÀNH) PHÂN THEO VÙNG Ở NƯỚC TA NĂM 2010 VÀ NĂM 2021
(Đơn vị: nghìn đồng)
2010 | 2021 | |
Trung du và miền núi Bắc Bộ | 905 | 2838 |
Đồng bằng sông Hồng | 1580 | 5026 |
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung | 1018 | 3493 |
Tây Nguyên | 1088 | 2856 |
Đông Nam Bộ | 2304 | 5794 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 1247 | 3713 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010 và 2022)
Hãy nhận xét sự phân hóa thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo vùng ở Việt Nam năm 2010 và năm 2021 (Thu nhập của các vùng thay đổi như thế nào? Vùng nào có thu nhập cao nhất? Vùng nào có thu nhập thấp nhất?...).
Thu nhập theo vùng của nước ta có sự khác biệt giữa các vùng trên cả nước. Nhận định trên được đưa ra dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người một tháng (giá hiện hành) phân theo vùng của nước ta năm 2010 và năm 2021.
- Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người một tháng (giá hiện hành) có sự phân hoá:
+ Nhóm các vùng có thu nhập bình quân đầu người một tháng cao nhất là Đông Nam Bộ (5794 nghìn đồng) và Đồng bằng sông Hồng (5026 nghìn đồng).
+ Nhóm các vùng có thu nhập bình quân đầu người một tháng cao trung bình là Đồng bằng sông Cửu Long (3713 nghìn đồng) và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (3493 nghìn đồng).
+ Nhóm các vùng có thu nhập bình quân đầu người một tháng thấp nhất là Tây Nguyên (2856 nghìn đồng) và Trung du và miền núi Bắc Bộ (2838 nghìn đồng).
- Từ năm 2010 đến năm 2021, Đông Nam Bộ có thu nhập tăng nhiều nhất và Tây Nguyên có thu nhập tăng ít nhất.