Bài 20: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI QUÁT

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Nằm ở trung tâm Bắc Bộ; giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ; vịnh Bắc Bộ và Trung Quốc.

- Bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thủ đô Hà Nội (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ lớn cả nước), Hải  Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình.

- Diện tích tự nhiên khoảng 21,3 nghìn km2 (chiếm 6,4% diện tích cả nước), vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo. Có 4 huyện đảo là Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn.

- Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại.

 2. Dân số

- Dân số đông và tăng liên tục qua các năm. Năm 2021, dân số của vùng khoảng 23,3 triệu người (chiếm 26,3% dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,07%.

- Mật độ dân số cao nhất cả nước: 1091 nười/km2 (năm 2021), các địa phương có mật độ dân số cao như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,..

- Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Diu,...

II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Thế mạnh chủ yếu

a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Bản đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng

- Địa hình và đất: Đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ. Địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam với đất fe-ra-lit là chủ yếu. Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng vịnh. Vùng biển có nhiều đảo và quần đảo như Vân Đồn, Cát Bà, Cô Tô, Bạch Long Vĩ,.. Địa hình và đất thuận lợi cho vùng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm; trồng cây ăn quả; lâm nghiệp và kinh tế biển.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với đa dạng sản phẩm, phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác.

- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hạ lưu các hệ thống sông có giá trị giao thông vận tải, thủy lợi, cung cấp phù sa cho đồng bằng và tưới tiêu. Vùng có nước khoáng và nước nóng thuận lợi để phát triển du lịch và ngành công nghiệp sản xuất đồ uống.

- Khoáng sản: Than là khoáng sản có giá trị nhất tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Ngoài ra có một số khoáng sản khác như: đá vôi, sét, cao lanh =>Là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất điện, sản xuất vật liệu tiêu dùng.

- Sinh vật: Trong vùng có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên đá vôi, rừng trên đảo, rừng ngập mặn ven biển) phân bố chủ yếu tại vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thủy, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì) và các khu dự trữ sinh quyển có giá trị trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Dân số đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn; nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động cao, kinh nghiệm trong sản xuất=> Điều kiện phát triển đa dạng ngành kinh tế và thu hút vốn đầu tư.

Lực lượng lao động và tỉ lệ lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của vùng giai đoạn 2010 - 2021

- Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng của vùng phát triển đồng bộ, hiện đại. Hà Nội là đầu mối giao thông lớn của cả nước.

- Môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút nhiều vốn đầu tư. Khoa học công nghệ tốt, có nhiều chính sách đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh; mô hình kinh tế số, xã hội được triển khai rộng rãi.

- Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa cả nước; tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các di tích, lễ hội làng nghề truyền thống,... Đây là tiền đề phát triển du lịch của vùng.

2. Hạn chế chủ yếu

- Chịu ảnh hưởng của nhiều loại thiên tai: bão, lũ lụt, ngập úng và nắng nóng kéo dài về mùa hạ. Sự biến đổi thất thường của thời tiết và chịu tác động của biến đổi khí hậu.

- Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép về vấn đề việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trường.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Công nghiệp

- Là ngành kinh tế quan trọng, giá trị sản xuất ngày càng tăng, đóng góp vào sự tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.

Gía trị sản xuất công nghiệp và tỉ lệ so với cả nước của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2021

- Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng: Các ngành công nghiệp truyền thống (khai thác than, sản xuất xi măng; đóng tàu,...); các ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học công nghệ và hiệu quả kinh tế cao: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, cơ khí chế tạo).

- Tính đến hết năm 2021, có 72 khu công nghiệp đã đi và hoạt động, trong đó có các trung tâm công nghiệp với quy mô khác nhau như: Hà Nội, Hải Phòng, Từ Sơn (Bắc Ninh),...

- Định hướng phát triển: chú trọng hiện đại hóa, đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính; cạnh tranh, tham gia sâu, toàn diện vào chuỗi sản xuất; cung ứng toàn cầu; tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng.

Bản đồ kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2021

2. Dịch vụ

 Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP (42,1% năm 2021), cơ cấu ngành đa dạng gồm giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, logistics,..

a. Giao thông vận tải

 Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển đứng đầu cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển khá toàn diện với nhiều loại hình vận tải khác nhau:

- Đường bộ: Từ Hà Nội, mạng lưới đường bộ tỏa ra nhiều hướng với các tuyến quốc lộ (1, 5, 10, 18) và tuyến cao tốc quan trọng (Hà Nội - Hải Phòng, Hạ Long - Vân Đồn, Hà Nội - Lào Cai).

- Đường sắt: Hà Nội là đầu mối đường sắt quan trọng nhất của cả nước, hội tụ hầu hết các tuyến đường sắt quốc gia, có nhiều tuyến đường sắt nội đô phát triển. Định hướng phát triển thêm nhiều tuyến đường sắt đô thị.

- Đường sông: Là một trong hai vùng có mạng lưới đường sông phát triển nhất cả nước, mặt hàng vận chuyển chủ yếu là than, vật liệu xây dựng và lương thực, thực phẩm.

@7389530@

- Đường biển: Cảng Hải Phòng là cảng biển cửa ngõ và và trung chuyển quốc tế lớn nhất miền Bắc và nhiều cảng quan trọng khác như: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định.

- Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đầu mối đường bay trong nước và quốc tế lớn nhất, tiếp đến là cảng quốc tế Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh).

b. Thương mại

- Nội thương: phát triển đa dạng và phong phú. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Đứng đầu cả nước về số lượng siêu thị. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng không ngừng tăng lên, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh có đóng góp quan trọng nhất.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước năm 2010 và năm 2021

- Ngoại thương

+ Hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh; các tỉnh thành phố có giá trị xuất khẩu lớn là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đa dạng bao gồm: than, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại, dêt may, giày dép,... Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng.

+ Hoạt động nhập khẩu có giá trị chiếm 39,7% cả nước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng sản xuất là các mặt hàng được nhập khẩu chính. Thị trường nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.

c. Du lịch

- Ngành kinh tế thế mạnh của vùng; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành chiếm hơn 40% của cả nước. 

- Các sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hóa; du lịch lễ hội; du lịch làng nghề; du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng; du lịch biển đảo. Các địa bàn trọng điểm du lịch: Hà Nội, Quảng Ninh - Hải Phòng và Ninh Bình.

d. Tài chính ngân hàng và logistics

- Là vùng có dịch vụ tài chính ngân  hàng phát triển hiện đại, theo chuẩn quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp, trong đó có Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là những trung tâm tài chính lớn của vùng.

- Hoạt động logistics của vùng khá phát triển. Hình thành các trung tâm trung chuyển và kho vận tải hiện đại, thông minh, bền vững theo chuẩn quốc tế.