Nội dung lý thuyết
a. Phương pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm
- Cần lưu ý về an toàn cháy nổ, an toàn về hoá chất.
- Vận hành thiết bị.
- Trang bị cá nhân.
b. Một số kĩ thuật phòng thí nghiệm
- Phương pháp giải phẫu để tìm hiểu cấu trúc của cơ thể hay các bộ phận của tế bào.
Ví dụ: Giải phẫu các bộ phận của cơ thể động vật.
- Phương pháp làm tiêu bản tế bào/ nhiễm sắc thể để quan sát tế bào hoặc cấu trúc bên trong của tế bào như NST.
- Phương pháp nghiên cứu, phân loại sinh vật: định danh dựa trên hình thái của sinh vật.
- Phương pháp tách chiết: tách enzyme, gene, các chất có hoạt tính sinh học.
- Phương pháp nuôi cấy: nuôi cấy vi khuẩn; nuôi cấy mô tế bào động vật, thực vật; nuôi động vật, thực vật trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa.
- Dựa vào nguồn sáng được sử dụng, kính hiển vi được chia thành hai loại:
- Ba thông số quan trọng của kính hiển vi:
- Vai trò: giúp con người nghiên cứu cấu trúc siêu hiển vi của tế bào và cấu trúc của phân tử.
- Máy li tâm được sử dụng trong kĩ thuật phân đoạn tế bào - tách các loại bào quan dựa trên khối lượng của chúng.
- Để tách và phân lập các bào quan, cần phá vỡ các tế bào, sau đó cho vào ống nghiệm đem li tâm trong máy li tâm.
- Ở môn Sinh học bậc Trung học phổ thông, các thiết bị hay sử dụng là kính lúp, ống hút đơn giản hay pipet, một số loại ống hút có thể điều chỉnh định lượng dung dịch cần lấy một cách rất chính xác.
- Khi sử dụng bất cứ loại thiết bị thí nghiệm nào, chúng ta cần hiểu rõ cấu trúc, cách vận hành, sử dụng thiết bị để tránh làm hư hỏng dụng cụ, máy móc thiết bị và thu được kết quả chính xác, đảm bảo an toàn.
- Khi quan sát cần rèn luyện đức tính kiên trì, thận trọng.
- Việc sử dụng các công cụ nghiên cứu thích hợp cũng giúp các nhà khoa học thu được các số liệu chính xác và nhanh chóng.
- Dữ liệu thu được sau khi quan sát được dùng để hình thành nên các giả thuyết khoa học.
- Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà khoa học thường đặt ra các câu hỏi và tìm cách lí giải (đưa ra giả thuyết).
- Giả thuyết khoa học là những cách giải thích có thể kiểm chứng được bằng thực nghiệm cho các câu hỏi đề ra.
- Giả thuyết chỉ được gọi là khoa học khi nó được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Diễn giải là sử dụng cách suy luận logic ngược lại với quy nạp, đi từ cái chung tới cái riêng.
- Suy luận diễn giải giúp chúng ta suy diễn từ giả thuyết hay nguyên lí chung ra những điều tất yếu sẽ xảy ra nếu giả thuyết hay nguyên lí đó là đúng.
- Những điều tất yếu sẽ xảy ra mà chúng ta có thể suy ra từ giả thuyết hay nguyên lí chung được gọi là các dự đoán.
- Thí nghiệm kiểm chứng thường được thiết kế thành hai lô:
→ Hai lô giống nhau về số lượng, đặc điểm sinh học, môi trường nuôi dưỡng và mọi yếu tố của môi trường.
- Dữ liệu thu được từ các quan sát thực địa hay từ các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm cần phải được xử lí thận trọng để thu được kết luận phù hợp.
- Dữ liệu thường được các nhà khoa học trình bày dưới dạng bảng biểu, đồ thị khác nhau. Đồ thị có hai thông số được ghi trên trục tung và trục hoành được gọi là các biến.
- Để giải thích số liệu trên đồ thị cần phải trải qua các bước phân tích đồ thị chung như sau:
- Sử dụng các công cụ của phân tích thống kê cũng là một việc quan trọng trong xử lí số liệu nghiên cứu. Sử dụng toán thống kê có vai trò như sau:
- Kết quả nghiên cứu thường được thẩm định và công bố trên các tạp chí khoa học và các nhà khoa học khác có thể tiến hành các thí nghiệm tương tự trên các đối tượng sinh vật khác nhau nhằm tìm kiếm thêm các bằng chứng ủng hộ giả thuyết.
- Một giả thuyết được kiểm nghiệm ở nhiều đối tượng khác nhau bởi các nhà khoa học khác nhau trên thế giới và được giới khoa học thừa nhận thì sẽ trở thành học thuyết khoa học.
- Tin sinh học là ngành khoa học sử dụng các phần mềm máy tính chuyên dụng, các thuật toán, mô hình để lưu trữ, phân loại, phân tích các bộ dữ liệu sinh học ở quy mô lớn nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong nghiên cứu khoa học và cuộc sống.
- Tin sinh học đòi hỏi sự cộng tác của các chuyên gia từ nhiều ngành khoa học khác nhau như sinh học phân tử, hoá học, vật lí, toán học và chuyên gia công nghệ thông tin.
- Việc áp dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu y sinh học đem lại nhiều ứng dụng tuyệt vời khác mà trước đây chúng ta khó có thể hình dung được.
Ví dụ: Sử dụng trí tuệ nhân tạo để xử lí thông tin của bệnh nhân giúp các bác sĩ đưa ra các biện pháp chữa bệnh hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân.
- Để học tập môn Sinh học hiệu quả có thể sử dụng các công cụ tin học đơn giản trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin trên internet, sử dụng các chương trình tin học hay tự lập trình phần mềm mô tả các quá trình sinh học phức tạp.
1. Một số phương pháp thường được áp dụng trong nghiên cứu sinh học là: phương pháp quan sát, phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm, phương pháp thực nghiệm khoa học.
2. Các nhà sinh học luôn tuân theo một quy trình nghiên cứu khoa học gồm các bước theo trình tự: Quan sát → Đặt câu hỏi → Hình thành giả thuyết → Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng → Phân tích kết quả thí nghiệm → Rút ra kết luận.
3. Tin sinh học là ngành khoa học sử dụng các phần mềm máy tính chuyên dụng, các thuật toán, mô hình để lưu trữ, phân loại, phân tích các bộ dữ liệu sinh học ở quy mô lớn nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống.