Bài 16: Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁCH TIẾN HÀNH

1. Thí nghiệm 1. Sự đông tụ protein khi đun nóng

Cách tiến hành: Cho vào ống nghiệm 2-3 ml dung dịch protein 10% (lòng trắng trứng 10%) và đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi sôi khoảng 1 phút.

Hiện tượng: Dung dịch protein đục dần sau đó đông tụ lại thành từng mảng bám vào thành ống nghiệm.

Giải thích: Vì thành phần chính của lòng trắng trứng là protein nên dễ bị đông tụ khi đun nóng.

2. Phản ứng màu biure

Cách tiến hành: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch protein 10%, 1 ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.

Hiện tượng: Dung dịch xuất hiện màu tím đặc trưng.

Giải thích: Do NaOH phản ứng với CuSO4 tạo ra Cu(OH)2 theo PTHH:

2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2

Phản ứng giữa Cu(OH)2 với các nhóm peptit -CO-NH- tạo ra sản phẩm màu tím.

3. Tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng

Cách tiến hành: Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 mẫu vật liệu riêng rẽ: Mẫu màng mỏng PE, mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozo (hoặc bông). Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút. Đốt các vật liệu trên.

Hiện tượng: 

  • PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thoát ra có mùi xốc khó chịu.
  • PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới cháy cho khí, có một ít khói đen.
  • Sợi len và vải sợi cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.

Giải thích:

  • PVC cháy theo PTHH:

(C2H3Cl)n +  \(\dfrac{5n}{2}\)O2    →   2nCO2   +   nH2O   +   nHCl

Phản ứng sinh ra khí HCl nên có mùi xốc.

  • PE cháy theo PTHH:

(C2H4)n   +   3nO2 →    2nCO2  +   2nH2O

Phản ứng cho khí CO2 nên không có mùi xốc.

  • Sợi len và vải sợi xenlulozơ cháy theo PTHH:

(C6H10O5)n + 6nO2 → 6nCO2  +  5nH2O

4. Phản ứng của một vài vật liệu polime với kiềm

Cách tiến hành: 

  • Lấy 4 ống nghiệm đựng lần lượt các chất sau: PE, PVC (ống nhựa dẫn nước), Sợi len, Xenlulozo (hoặc bông) được đánh theo thứ tự (1), (2), (3), (4).
  • Cho vào mỗi ống nghiệm 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun ống nghiệm đến sôi. Để nguội. Gạn lớp nước của mỗi ống nghiệm sang ống nghiệm khác riêng rẽ, ta được các dung dịch ở ống 1’ và ống 2’, ống 3’ và ống 4’.
  • Axit hóa ống 1’ và ống 2’ bằng HNO3­ 20% rồi nhỏ thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch AgNO3 1%. Cho thêm vào mỗi ống nghiệm 3’, 4’ vài giọt dung dịch CuSO2%.
  • Quan sát rồi đun nóng cho đến sôi.

Hiện tượng: 

  • Ống (1'): Không có hiện tượng.
  • Ống (2'): Xuất hiện kết tủa trắng.
  • Ống (3'): Xuất hiên màu tím đặc trưng.
  • Ống (4'): Không có hiện tượng.

Giải thích: 

Ống (2'): có phản ứng

(C2H3Cl)n   +   nNaOH   →   (C2H3OH)n   +    NaCl

NaOH dư + HNO3 → NaNO+ H2O

NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3

Ống (3): protein bị thủy phân tạo ra các amino axit, đipeptit, tripeptit,... có phản ứng màu với Cu(OH)2

II. TƯỜNG TRÌNH

Thí nghiệmHiện tượng quan sát được từ thí nghiệm với vật liệu
PEPVCSợi lenSợi xenlulozơ
Hơ nóng gần ngọn lửa đèn cồn

PE bị chảy ra thành chất lỏng

PVC bị chảy ra trước khi cháy.Sợi len co lại.Sợi xenlulozơ co lại.
Đốt vật liệu trên ngọn lửa đèn cồn

Mới cháy cho khí, có một ít khói đen.

Cho nhiều khói đen, khí thoát ra có mùi xốc khó chịu.

Cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.

Cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.
Dung dịch 1',2' tác dụng với dung dịch AgNO3Không có hiện tượng.Xuất hiện kết tủa trắng.  
Dung dịch 3',4' tác dụng với dung dịch CuSO4  Xuất hiên màu tím đặc trưng.Không có hiện tượng.

Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!