Nội dung lý thuyết
Thẻ HTML được chia thành hai loại chính là khối và nội tuyến.
🔶Các phần tử khối (block level) thường bắt đầu từ đầu hàng và kéo dài suốt chiều rộng của trang web.
🔶Các phần tử nội tuyến (inline level) là các phần tử nhúng bên trong một phần tử khác.
Trong ví dụ ở dưới, cụm từ "Việt Nam" là một phần tử nội tuyến, được nhúng trong phần tử p. Dòng chữ "Thư Bác Hồ" gửi học sinh được thể hiện ở dạng khối.
Sử dụng thuộc tính display để thay đổi loại phần tử HTML với ba giá trị đi kèm là: none (ẩn đi), inline (cùng dòng), block (một khối).
Một phần tử HTML có cấu trúc cơ bản như dưới đây.
Thông số nêu trên thể hiện đầy đủ trên phần tử dạng khối, phần tử nội tuyến không thiết lập được chiều cao, chiều rộng.
Dưới đây là một số giải thích về thông số:
Bảng sau đây mô tả thuộc tính liên quan đến khung vừa nêu.
| Thuộc tính | Ý nghĩa |
| width | Chiều rộng của khung. Thuộc tính này chỉ áp dụng cho phần tử dạng khối. |
| height | Chiều cao khung. Thuộc tính này chỉ áp dụng cho phần tử dạng khối. |
| padding | Vùng đệm, khoảng cách từ vùng text đến đường viền ngoài của khung. |
| margin | Lề khung, khoảng cách từ đường viền ngoài của khung đến văn bản xung quanh nếu có. |
| border-color | Màu viền của viền khung. |
| border-witdh | Độ dày của đường viền. |
| border-style | Kiểu đường viền khung. |
| border | Hỗ trợ gán tích hợp nhiều tham số. |
.class {thuộc tính: giá trị;}#idname {thuộc tính: giá trị;}
Mỗi phần tử được gán một mã định danh ở trên là duy nhất trong một trang web.
Sử dụng bộ chọn này giúp thiết lập vào các thuộc tính của thẻ mà người lập trình mong muốn.

Khi đặt tên cho id và class: