Bài 14. Bắc Trung Bộ (phần 1)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Vị trí và phạm vi lãnh thổ

- Có diện tích hơn 51 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước (năm 2021).

- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

- Tiếp giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ và Lào.

- Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 - 01 - 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Bắc Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Phía đông của Bắc Trung Bộ có vùng biển rộng lớn. Trong vùng biển có một số đảo ven bờ có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh như hòn Mê (Thanh Hoa), hòn Ngư (Nghệ An), đảo Yến (Quảng Bình), Côn Cỏ (Quảng Trị).

=> Vị trí địa lí tạo cho Bắc Trung Bộ trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng trên cả nước, với nước láng giềng và thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Tự nhiên của Bắc Trung Bộ có sự phân hoa theo chiều tây - đông, ảnh hưởng tới sự hình thành cơ cấu kinh tế.

- Địa hình, đất: Từ tây sang đông, địa hình chia thành ba dạng phổ biến là:

+ Đồi núi chủ yếu ở phía tây, có đất feralit đỏ vàng.

+ Đồng bằng chuyển tiếp, chủ yếu có đất phù sa và các cồn cát.

+ Biển, thềm lục địa, đảo ở phía đông.

=> Ba dạng địa hình này tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; đặc biệt là địa hình bờ biển tạo thuận lợi cho phát triển hoạt động du lịch.
- Khí hậu:

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh.

+ Có sự phân hóa giữa khu vực phía đông với khu vực phía tây và phân hóa theo độ cao địa hình => Cho phép phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng. Sự phân hoa khí hậu cũng có tác động đến các ngành kinh tế khác.
- Nguồn nước:

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, sông thường ngắn, dốc => Có giá trị nhất định về thủy điện, thủy lợi.

+ Một số sông lớn như sông Mã, sông Cả, sông Gianh; hồ, đầm (Kẻ Gỗ, Cầu Hai,...) => Có thể phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch.

+ Ngoài ra, có một số nguồn nước khoáng có giá trị trong công nghiệp và du lịch như Sơn Kim (Hà Tĩnh), Suối Bang (Quảng Bình), Thanh Tân (Thừa Thiên Huế).
- Sinh vật:

+ Hệ sinh thái rừng đa dạng gồm rừng nhiệt đới ẩm và rừng cận nhiệt đới.

+ Rừng có một số loài gỗ quý như lim, táu,...

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn các sông và ven biển có vai trò quan trọng trong phòng, chống và giảm nhẹ tác hại của thiên tai.

+ Bắc Trung Bộ có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia như Pù Mát, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã, => Là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
- Khoáng sản:

+ Bắc Trung Bộ có tài nguyên khoáng sản khá phong phú.

+ Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như sắt (Hà Tĩnh), đá vôi (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình), crôm (Thanh Hoa), thiếc (Nghệ An), ti-tan (Thừa Thiên Huế) => Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều ngành công nghiệp.
- Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển kéo dài, cùng hệ thống các đảo, đầm phá, vũng vịnh, bãi tắm đẹp => Thuận lợi cho xây dựng cảng biển, phát triển du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp và dịch vụ biển.

3. Phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

a. Phòng, chống thiên tai

- Bắc Trung Bộ là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng => Việc phòng, chống thiên tai ở Bắc Trung Bộ cần được đặt lên hàng đầu.

- Để phòng chống thiên tai có hiệu quả, cần thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai như:

+ Phòng ngừa: cảnh báo về thiên tai trên các phương tiện thông tin; diễn tập phòng chống thiên tai; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, ven biển; di dời người dân ra khỏi vùng có nguy cơ để giảm thiểu thiệt hại nếu thiên tai xảy ra,...

+ Ứng phó: sơ tán kịp thời người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm khi có bão, lũ, sạt lở đất; gia cố nhà cửa, tài sản; gia cố đê sông, đê biển;...

+ Khắc phục hậu quả thiên tai: ổn định đời sống của người dân; tăng cường công tác cứu trợ, cứu nạn; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên tai; tổ chức lại sản xuất và thay đổi cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ sản xuất.

b. Ứng phó với biến đổi khí hậu

- Ở Bắc Trung Bộ, biến đổi khí hậu đã làm cho:

+ Nhiệt độ và lượng mưa tăng lên, số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới có xu hướng tăng và mạnh hơn về cường độ.

+ Mùa đông trở nên ngắn hơn.

+ Gió Tây khô nóng ngày càng gay gắt và có xu hướng kéo dài hơn.

- Để giảm nhẹ biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ, cần thực hiện các biện pháp:

+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các doanh nghiệp, công sở và hộ gia đình.

+ Hạn chế sử dụng nhiên liệu hoa thạch.

+ Phát triển năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió

+ Áp dụng các công nghệ sản xuất xanh, ít phát thải khí nhà kính,...

- Để thích ứng với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ, cần thực hiện một số biện pháp như:

+ Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo.

+ Củng cố đê chắn sóng và đê biển

+ Trồng rừng và bảo vệ rừng

+ Trồng giống lúa ngắn ngày và giống lúa chịu hạn.

+ Tuyên truyền và nâng cao năng lực thích ứng cho người dân.