Nội dung lý thuyết
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận, chịu thiệt hại nặng nề và bị quân đội Mỹ chiếm đóng.
- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành một loạt cải cách dân chủ ở Nhật Bản:
+ Về chính trị: xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh, giải tán lực lượng vũ trang, ban hành Hiến pháp mới tiến bộ từ ngày 3 - 5 - 1947.
=> Chế độ dân chủ tư sản đại nghị ở Nhật Bản được thiết lập. Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị, an ninh.
+ Về kinh tế: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hoá lao động, giải tán các đai-bát-xư.
+ Về giáo dục: cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục khoa học, tiến bộ.
=> Ý nghĩa:
- Những cải cách này đã đem lại luồng gió mới đối với các tầng lớp nhân dân.
- Kinh tế từng bước được khôi phục, đạt mức trước chiến tranh (1939).
- Tạo cơ sở quan trọng đưa Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.
* Về đối nội:
- Nhật Bản dần chuyển sang chế độ dân chủ. Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao, Thiên hoàng chỉ là người đứng đầu Nhà nước có tính chất tượng trưng.
- Đảng Cộng sản và nhiều đảng chính trị khác được công khai hoạt động.
- Từ năm 1955 - 1993: Đảng Dân chủ Tự do đại diện cho quyền lợi của giai cấp tu sản lên cầm quyền.
* Về đối ngoại:
- Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Năm 1951: kí với Mỹ hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật, Nhật Bản chính thức đặt dưới "chiếc ô" hạt nhân của Mỹ.
- Bình thường hoá quan hệ với Liên Xô.
- Năm 1956: Nhật Bản tham gia Liên hợp quốc.
- Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước.
+ Từ năm 1977: thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á.
+ Học thuyết Phu-cư-đa chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.
* Về kinh tế:
- Giai đoạn 1952 - những năm 70 của thế kỉ XX: Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
- Từ những năm 60 đến năm 1973: Nhật Bản phát triển "thần kì", vượt qua Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản.
- Từ những năm 70 của thế kỉ XX: Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới tư bản.
- Từ năm 1973: Nhật Bản chịu tác động bởi cuộc khủng hoảng năng lượng, kinh tế gặp nhiều khó khăn, không còn tăng trưởng nhanh, mạnh như giai đoạn trước.
- Những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng chậm lại, Nhật Bản vẫn là một trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới tư bản.
* Về khoa học - công nghệ:
- Khoa học - công nghệ là đòn bẩy để phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản.
- Khuyến khích các phát minh trong nước, đẩy mạnh mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực ứng dụng dân dụng.
- Giai đoạn 1945 - 1946: Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng hiệp thương, hoà giải nhưng không thành công.
- Giai đoạn 1946 - 1949: nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.
- Ngày 1 - 10 - 1949: cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập và có ý nghĩa to lớn.
+ Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc và hàng ngàn năm chế độ phong kiến.
+ Đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng và nối liền từ châu Âu sang châu Á.
* Về đối nội:
- Tình hình chính trị từng bước ổn định, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Giai đoạn 1959 - 1978: lâm vào tình trạng bất ổn khi nội bộ ban lãnh đạo xảy ra bất đồng, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" (1966 - 1976).
* Về đối ngoại:
- Trung Quốc tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
- Trung Quốc xảy ra một số cuộc xung đột biên giới với các nước láng giềng:
+ Xung đột với Ấn Độ năm 1962.
+ Xung đột với Liên Xô năm 1969.
+ Gây chiến tranh với Việt Nam năm 1979.
- Quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc từng bước được cải thiện.
- Từ năm 1978: Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa, thay đổi chính sách đối ngoại. Bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ,.. mở rộng quan hệ với nhiều nước.
=> Vai trò và vị thế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
* Về kinh tế:
- Giai đoạn 1949 - 1957:
+ Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất.
+ Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 - 1957) thắng lợi.
=> Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt.
- Giai đoạn 1958 - 1978:
+ Thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" (1958).
+ Đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, kinh tế hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra lở nhiều nơi.
- Giai đoạn 1978 - 1991:
+ Tháng 12 - 1978: tiến hành cải cách, mở cửa.
+ Đến năm 1991: công cuộc cải cách, mở cửa đạt những thành tựu bước đầu: kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng cao, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
- Năm 1945: In-đô-nê-xi-a (8-1945), Việt Nam (8-1945) và Lào (10-1945) tuyên bố độc lập.
- Giai đoạn 1946 – 1948: Phi-lip-pin (7-1946) và Miến Điện (1-1948) lần lượt giành độc lập, kết thúc ách cai trị thực dân.
- Giai đoạn 1957 – 1965:
+ Mã Lai giành độc lập (8-1957).
+ Xin-ga-po giành quyền tự trị (1959) và tuyên bố độc lập (1965).
- Năm 1984: Bru-nây tuyên bố độc lập, hoàn tất quá trình thoát khỏi quyền lực của thực dân Anh.
=> Nhìn chung, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc dâng cao trên khắp Đông Nam Á. Qua nhiều hình thức và con đường khác nhau, các quốc gia trong khu vực từng bước giành độc lập, khẳng định vị thế mới trên trường quốc tế.
Các nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a) lần lượt áp dụng hai chiến lược phát triển:
- Kinh tế hướng nội (những năm 1950 – 1960): Ưu tiên thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng công nghiệp nhẹ.
- Kinh tế hướng ngoại (những năm 1960 – 1970): Đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nhờ đó, cơ cấu kinh tế – xã hội của các nước này chuyển biến rõ rệt, đạt nhiều thành tựu quan trọng.
+ Miến Điện (My-an-ma) sau khi tuyên bố độc lập (1948) thực hiện chính sách đóng cửa, tập trung tự lực, nhưng hiệu quả thấp. Giai đoạn 1960 – 1990, Miến Điện gặp khó khăn trong phát triển, trở thành một trong những nước kém phát triển nhất khu vực.
+ Bru-nây giành độc lập năm 1984, nhanh chóng điều chỉnh chính sách kinh tế cơ bản, đa dạng hóa nền kinh tế. Nhờ nguồn dầu mỏ dồi dào và quản lý hiệu quả, Bru-nây có thu nhập bình quân đầu người cao hàng đầu thế giới. Năm 1984, nước này gia nhập ASEAN, năm 1989 tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).
+ Việt Nam và Lào (từ 1954 đến 1975) đều tập trung xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu theo hướng xã hội chủ nghĩa. Sau khi kháng chiến chống Mỹ kết thúc (1975), cả hai nước nỗ lực khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội nhưng gặp nhiều trở ngại. Đến cuối những năm 1980, Việt Nam và Lào bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập khu vực và thế giới, dần vượt qua khủng hoảng.
+ Cam-pu-chia với sự giúp đỡ của Việt Nam, lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ (7-1-1979), giải phóng Phnôm Pênh. Tuy nhiên, tình hình vẫn bất ổn cho đến khi ký Hiệp định Hòa bình tại Pa-ri (23-10-1991), đánh dấu bước ngoặt quan trọng, khôi phục nền độc lập, mở ra thời kỳ hòa bình và tái thiết đất nước.
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam Á phải đối mặt với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. Từ đó, họ chủ trương hình thành một tổ chức liên minh khu vực để cùng nhau hợp tác.
- Ngày 8-8-1967, ASEAN chính thức được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với 5 thành viên sáng lập: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Tháng 2-1976, các nước ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (còn gọi là Hiệp ước Ba-li), đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức.
- Năm 1984, Bru-nây gia nhập, trở thành thành viên thứ sáu.
=> Việc thành lập ASEAN thể hiện xu thế liên kết khu vực của các quốc gia Đông Nam Á sau khi giành độc lập, nhằm thúc đẩy hợp tác nội khối về kinh tế – chính trị và giảm thiểu sự chi phối của các cường quốc.