Nội dung lý thuyết
Điện có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của con người. Hiện nay, phần lớn những thiết bị trong gia đình đều cần điện để hoạt động. Mỗi thiết bị điện khi hoạt động đều chuyển hoá năng lượng điện thành các dạng năng lượng khác như: nhiệt năng, quảng năng, cơ năng,...
Ví dụ: Khi hoạt động, máy khoan (Hình 11.1a) chuyển hoá năng lượng điện chủ yếu thành cơ năng; nồi cơm điện, mô hàn (Hình 11.1 b, c) chuyển hoá năng lượng điện chủ yếu thành nhiệt năng.

Các ví dụ trên và nhiều ví dụ khác chứng tỏ đòng điện có năng lượng.
Trong hệ SI, đơn vị đo năng lượng điện (điện năng) là jun (J).
Năng lượng điện mà đoạn mạch điện tiêu thụ được xác định theo biểu thức:
W = UIt
Trong đó W (J) là năng lượng điện mà đoạn mạch điện tiêu thụ, U (V) là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch, I (A) là cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch và t (s) là thời gian đòng điện chạy qua đoạn mạch.
Năng lượng điện mà các hộ gia đình, trường học, xưởng sản xuất, tiêu thụ được đo bằng đồng hồ đo điện năng (công tơ điện) (Hình 11.2).

Đơn vị đo năng lượng điện ghi trên đồng hồ đo điện năng là kilôoát giờ (kWh). Mỗi số đếm của đồng hồ đo điện năng cho biết năng lượng điện đã sử dụng là 1 kWh.
1 kWh = 3 600 000 J.
Công suất điện của một đoạn mạch điện là năng lượng điện mà đoạn mạch điện đó tiêu thụ trong một đơn vị thời gian:
\(P=\dfrac{W}{t}=UI\)
Trong đó P (W) là công suất điện của đoạn mạch, W (J) là năng lượng điện mà đoạn mạch điện tiêu thụ và t (s) là thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó.
Công suất điện của một đoạn mạch điện được xác định bởi tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch đó và cường độ dòng điện chạy qua nó.
Trên nhãn của mỗi dụng cụ điện thường có ghi hiệu điện thế định mức và công suất điện định mức.
- Hiệu điện thế định mức là hiệu điện thế để dụng cụ điện hoạt động bình thường.
- Công suất điện của thiết bị điện khi hoạt động bình thường được gọi là công suất điện định mức của nó