Nội dung lý thuyết
Cùng hiệu điện thế đặt vào hai đầu các vật dẫn điện khác nhau thì cường độ dòng điện chạy qua chúng cũng khác nhau. Mỗi vật dẫn điện có mức độ cản trở dòng điện khác nhau.
Kết quả thí nghiệm trên cũng cho thấy thương số \(\dfrac{U}{I}\) đối với một đoạn dây dẫn đang xét là không đổi. Thực hiện thí nghiệm với các đoạn dây dẫn khác, ta vẫn thấy thương số \(\dfrac{U}{I}\) đối với mỗi đoạn dây dẫn luôn không đổi và trị số \(R=\dfrac{U}{I}\) được gọi là điện trở của đoạn dây dẫn đó.
Trong hệ SI, đơn vị đo điện trở là ôm, kí hiệu là Ω.
Đối với các giá trị điện trở lớn, người ta còn dùng đơn vị: kilôôm (ΚΩ), megaôm (ΜΩ).
1 ΚΩ = 1000 Ω; 1 ΜΩ = 1 000 000 Ω.
Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn và hiệu điện thế đặt vào hai đầu đoạn dây dẫn được nhà vật lí người Đức Georg Simon Ohm (1789 - 1854) tìm ra vào năm 1827 và được gọi là định luật Ohm.
Cường độ dòng điện chạy qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó:
\(I=\dfrac{U}{R}\)
Trong đó I (A) là cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn, U (V) là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây, R (Ω) là điện trở của đoạn dây dẫn.
Các thí nghiệm đã chứng tỏ điện trở của một đoạn dây dẫn kim loại ở một nhiệt độ xác định phụ thuộc vào vật liệu, kích thước và hình dạng của nó.

Điện trở của một đoạn dây dẫn kim loại hình trụ có chiều dài \(l\) và tiết diện S (Hình 8.5) được xác định theo công thức:
\(R=\rho\dfrac{l}{S}\)
Trong đó ρ là một đại lượng phụ thuộc vào bản chất vật liệu làm dây dẫn, được gọi là điện trở suất.
Trong hệ SI, đơn vị đo chiều dài là mét (m); đơn vị đo tiết diện S là mét vuông (m²) và đơn vị đo điện trở suất ρ là ôm mét (Ωm).
Điện trở suất của một vật liệu (hay một chất) là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của vật liệu (hay chất) đó ở một nhiệt độ nhất định.
Điện trở suất của một vật liệu (hay một chất) càng nhỏ thì vật liệu (hay chất) đó dẫn điện càng tốt.