Bài 1. Vai trò và triển vọng của lâm nghiệp

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. VAI TRÒ CỦA LÂM NGHIỆP

1. Vai trò đối với đời sống con người

- Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kĩ thuật gồm:

+ Quản lí, bảo vệ.

+ Phát triển, sử dụng rừng.

+ Chế biến và thương mại lâm sản.

- Vai trò đối với đời sống con người:

+ Cung cấp lâm sản, đặc sản cây công nghiệp.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản.

+ Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe.

+ Tạo công ăn việc làm, mang lại nguồn thu nhập ổn định.

- Ngoài ra, một số khu rừng còn có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc thiểu số (rừng tín ngưỡng).

loading...
Mật ong rừng.hoc24

2. Vai trò đối với môi trường sinh thái

- Rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò:

+ Điều hòa dòng chảy.

+ Chống xói mòn rửa trôi.

+ Giảm thiểu lũ lụt, hạn hán.

+ Giữ ổn định nguồn nước.

- Rừng phòng hộ ven biển có vai trò:

+ Chắn sóng, chắn gió, chống cát bay,...

=> Bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.

- Rừng phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị có vai trò:

+ Làm sạch không khí.

+ Giảm thiểu tiếng ồn.

+ Điều hòa khí hậu.

=> Tạo môi trường sống trong lành cho con người và phát triển khu công nghiệp.

- Rừng là môi trường sống của nhiều loại động vật, thực vật, vi sinh vật.

II. TRIỂN VỌNG CỦA LÂM NGHIỆP

1. Phát triển để bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái

- Rừng có vai trò đặc biệt trong:

+ Bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Bảo vệ môi trường sinh thái.

- Diện tích và tài nguyên rừng đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai, quá trình đô thị hóa,...

- Vì vậy, cần phải quan tâm đến việc bảo tồn, phát triển diện tích và đa dạng tài nguyên rừng.

2. Phát triển để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu

- Quyết định số 327/QĐ - TT ngày 10/3/2022 của Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển ngành Công nghiệp Chế biến gỗ bền vững.

- Đề án đặt mục tiêu chung đến năm 2030, ngành Công nghiệp Chế biến gỗ trở thành một ngành kinh tế quan trọng.

- Mục tiêu cụ thể của đề án là:

+ Giá trị xuất khẩu gỗ.

+ Lâm sản đạt 20 tỉ USD vào năm 2025.

3. Phát triển để thực hiện chức năng xã hội của rừng

- Tỉ lệ lao động làm việc trong lâm nghiệp được đào tạo nghề đạt:

+ 45% vào năm 2025.

+ 50% vào năm 2030.

=> Bảo đảm bình đẳng giới.

- Đến năm 2025 có 50% và đến năm 2030 có 80% số hộ miền núi, người dân tộc thiểu số tham gia sản xuất lâm nghiệp hàng hóa.

- Đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Đến năm 2050, góp phần quan trọng vào xây dựng đất nước Việt Nam an toàn và thịnh vượng.

III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP

1. Đối tượng là các cơ thể sống, có chu kì sinh trưởng dài

- Chủ yếu là cây rừng có chu kì sống dài, thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch có thể kéo dài hàng chục năm.

- Cần chú ý một số vấn đề sau:

+ Lựa chọn đối tượng cây rừng phù hợp với thời gian giao rừng, cho thuê rừng.

+ Lập kế hoạch sản xuất phù hợp với từng giai đoạn.

+ Trồng xen canh cây trồng ngắn ngày phù hợp dưới tán rừng.

+ Thường xuyên chọn lọc, duy trì chất lượng các giống hiện có.

2. Địa bàn rộng lớn, khó khăn về giao thông và cơ sở vật chất

- Sản xuất lâm nghiệp được tiến hành chủ yếu ở rừng, nơi có diện tích rộng lớn, địa bàn phức tạp,...

- Khó áp dụng các công nghệ và khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất.

- Quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất lâm nghiệp cần chú ý các vấn đề sau:

+ Thực hiện việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng và tổ chức theo đúng quy định pháp luật.

+ Tiến hành điều tra, theo dõi diễn biến về khí hậu, nguồn tài nguyên rừng.

+ Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất, kĩ thuật phù hợp.

3. Ngành sản xuất đa dạng sản phẩm có nhiều lợi ích đặc thù

- Sản xuất lâm nghiệp gồm các hoạt động như quản lí, trồng rừng,...

- Sản phẩm của sản xuất lâm nghiệp rất đa dạng gồm:

+ Gỗ.

+ Lâm sản ngoài gỗ.

+ Các sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nữa đã chế biến.

- Bên cạnh lợi ích kinh tế, cần đảm bảo hài hòa các lợi ích về an ninh xã hội, quốc phòng, bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Sản xuất lâm nghiệp mang tính thời vụ cao

- Thể hiện ở các mùa trong năm và các năm trong chu kì sản xuất.

- Trong một năm, hoạt động sản xuất lâm nghiệp thường tập trung nhiều vào một số tháng nhất định.

- Một chu kì sản xuất (trồng rừng lấy gỗ), hoạt động lâm nghiệp tập trung nhiều vào những:

+ Năm đầu (trồng và chăm sóc rừng).

+ Năm cuối (khai thác gỗ).

- Cần có giải pháp tổ chức lao động hợp lí, cung ứng vật tư - kĩ thuật kịp thời,...

- Bên cạnh đó cần coi trọng việc bố trí trồng xen canh một số loại cây trồng phù hợp.

IV. YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ PHỔ BIẾN TRONG LÂM NGHIỆP

- Có sức khỏe tốt, chăm chỉ, chịu khó và có trắc nhiệm cao.

- Có kiến thức cơ bản về quy luật phát sinh, phát triển của cây rừng.

- Có kiến thức, kĩ năng cơ bản về trồng rừng,...

- Tuân thủ an toàn lao động và công ước quốc tế.