Nội dung lý thuyết
a. Sự tìm ra electron
Năm 1897, nhà bác học người Anh Tôm-xơn (J.J. Thomson) nghiên cứu sự phóng điện giữa hai điện cực có hiệu điện thế 15kV, đặt trong một ống gần như chân không và thấy màn huỳnh quang trong ống phát sáng do những tia phát ra từ cực âm và được gọi là tia âm cực.
Tia âm cực có các đặc tính sau:
Người ta gọi những hạt tạo thành tia âm cực là các electron, kí hiệu là e.
b. Khối lượng và điện tích của electron
Bằng thực nghiệm, người ta đã xác định được khối lượng và điện tích của electron như sau:
Khối lượng | Điện tích |
me = 9,1094.10-31kg | qe = -1,602.10-19 |
Năm 1911, nhà vật lí người Anh Rơ-dơ-pho và các cộng sự đã khám phá ra hạt nhân nguyên tử. Ông đã cho các hạt α bắn phá một lá vàng mỏng và đặt một màn huỳnh quang sau lá vàng để theo dõi đường đi của các tia α. Kết quả là hầu hết các hạt α đều xuyên thẳng qua lá vàng, nhưng có một số ít hạt đi lệch hướng ban đầu và một số rất ít hạt bị bật lại phía sau khi gặp lá vàng.
Kết luận:
a. Sự tìm ra proton
Năm 1918, Rơ-dơ-pho đã tìm ra hạt proton khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitơ bằng hạt alpha. Hạt proton kí hiệu là chữ p, có khối lượng bằng 1,6726.10-27 kg, mang một đơn vị điện tích dương quy ước 1+.
Hạt proton là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
b. Sự tìm ra nơtron
Năm 1932, Chat-uých dùng hạt alpha bắn phá hạt nhân nguyên tử beri đã phát hiện ra hạt nơtron (kí hiệu là n). Nơtron có khối lượng xấp xỉ proton nhưng không mang điện. Như vậy, nơtron cũng là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
c. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử
Sau các thí nghiệm trên, người ta đưa ra kết luận:
Hạt nhân nguyên tử được tạo thành bởi các proton và nơtron. Vì nơtron không mang điện nên số proton trong hạt nhân phải bằng số đơn vị điện tích dương của hạt nhân và bằng số electron quay xung quanh hạt nhân.
Nguyên tử được xem như một quả cầu với đường kính vào cỡ 10-10m với tâm là hạt nhân, tiếp đến là các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân.
Để biểu thị kích thước nguyên tử, người ta dùng đơn vị nanomet (nm) hay angstrom (\(\overset{o}{A}\)).
1 nm = 10-9m ; 1\(\overset{o}{A}\) = 10-10m ; 1 nm = 10 \(\overset{o}{A}\)
1 u = \(\dfrac{1}{12}\) khối lượng của một nguyên tử đồng vị cacon 12. Nguyên tử cacbon này có khối lượng là 19,9265.10-27 kg.
↔ 1 u = \(\dfrac{19,9265.10^{-27}}{12}\)= 1,6605.10-27 kg.
Khối lượng của 1 nguyên tử H là 1,6738.10-27 kg ≃ 1,008u = 1u.
Khối lượng 1 nguyên tử cacbon = 19,9265-27 kg = 12u.
Đặc tính hạt | Vỏ nguyên tử | Hạt nhân | |
electron (e) | proton (p) | notron (n) | |
Điện tích q | qe = -1,602.10-19C = 1- | qp = 1,602.10-19C = 1+ | qn = 0 |
Khối lượng m | me = 9,1094.10-31 kg = 0,00055u | mp = 1,6726.10-27 kg = 1u | mn = 1,6748.10-27 kg = 1u |
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!