Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Phương trình bậc nhất hai ẩn \(x\) và \(y\) là hệ thức dạng:
\(ax+by=c \qquad (1)\)
trong đó \(a,b,c\) là các số đã biết thỏa mãn \(a\ne0\) hoặc \(b\ne0\).
Ví dụ: \(2x+3y=1\), \(-\dfrac{1}{2}x+2y=-\dfrac{5}{3}\), \(3x+0y=-4\); \(0x-\sqrt{2}y=2\) là các phương trình bậc nhất hai ẩn.
Nhận xét: Các hệ số \(a,b,c\) có thể là số nguyên, phân số, số thập phân, căn thức ..., có thể âm, dương hoặc bằng 0 nhưng phải đảm bảo điều kiện \(a\) và \(b\) không đồng thời bằng 0.
- Trong phương trình (1), nếu giá trị của vế trái tại \(x=x_0\) và \(y=y_0\) bằng vế phải thì cặp số \(\left(x_0;y_0\right)\) được gọi là một nghiệm của phương trình (1).
Ta cũng viết: Phương trình (1) có nghiệm \(\left(x;y\right)=\left(x_0;y_0\right)\).
Ví dụ: Cặp số \(\left(1;-2\right)\) là một nghiệm của phương trình \(3x-y=5\) vì \(3.1-\left(-2\right)=5\); nhưng \(\left(0;1\right)\) không là nghiệm của phương trình trên vì \(3.0-1=-1\ne5\).
Nhận xét:
+ Nghiệm của phương trình \(ax+by=c\) phải là một cặp số dạng \(\left(x_0;y_0\right)\).
+ Kết luận "\(x_0\) và \(y_0\) là nghiệm của phương trình (1)" là kết luận sai.
- Trong mặt phẳng tọa độ, mỗi nghiệm của phương trình (1) được biểu diễn bởi một điểm. Nghiệm \(\left(x_0;y_0\right)\) được biểu diễn bởi điểm \(\left(x_0;y_0\right)\).
- Tập nghiệm của phương trình (1) là tập hợp các cặp số \(\left(x_0;y_0\right)\) là nghiệm của (1).
- Hai phương trình được gọi là tương đương nếu nó có cùng tập nghiệm.
- Ta có thể áp dụng quy tắc chuyển vế và quy tắc nhân để biến đổi phương trình bậc nhất hai ẩn.
Xét phương trình \(ax+by=c\qquad (1)\):
a) Nếu \(a\ne0\) và \(b\ne0\):
\(\left(1\right)\Leftrightarrow y=-\dfrac{a}{b}x+\dfrac{c}{b}\).
Như vậy, với mỗi giá trị \(x\) bất kì thì cặp số \(\left(x;y\right)\) với \(y=-\dfrac{a}{b}x+\dfrac{c}{b}\) là một nghiệm của (1).
Ta nói: Tập nghiệm của (1) là \(S=\left\{\left(x;-\dfrac{a}{b}x+\dfrac{c}{b}\right):x\in R\right\}\).
Ta đã biết: đồ thị biểu diễn \(y=-\dfrac{a}{b}x+\dfrac{c}{b}\) là một đường thẳng
\(\Rightarrow\) Tập nghiệm của (1) được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):ax+by=c\).
Ví dụ: Xét phương trình \(2x-y=1\) (2)
Ta có: (2)\(\Leftrightarrow y=2x-1\)
Vậy tập nghiệm của (2) là \(S=\left\{\left(x;2x-1\right):x\in R\right\}\). Tập nghiệm này được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):2x-y=1\) như sau:
b) Nếu \(a\ne0,b=0\):
\(\left(1\right)\Leftrightarrow ax=c\Leftrightarrow x=\dfrac{c}{a}\)
Vậy tập nghiệm của (1) là \(S=\left\{\left(\dfrac{c}{a};y\right):y\in R\right\}\).
Tập nghiệm này được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):x=\dfrac{c}{a}\). Đường thẳng này đi qua điểm \(A\left(\dfrac{c}{a};0\right)\) và song song trục tung.
Ví dụ: Xét phương trình \(2x+0y=4\) (3)
Ta có: \(\left(3\right)\Leftrightarrow x=2\)
Tập nghiệm của (3) là \(S=\left\{\left(2;y\right):y\in R\right\}\). Tập nghiệm này được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):x=2\)
c) Nếu \(a=0,b\ne0\):
\(\left(1\right)\Leftrightarrow by=c\Leftrightarrow y=\dfrac{c}{b}\)
Như vậy tập nghiệm của (1) là \(S=\left\{\left(x;\dfrac{c}{b}\right):x\in R\right\}\).
Tập nghiệm này được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):y=\dfrac{c}{b}\). Đây là đường thẳng đi qua \(B\left(0;\dfrac{c}{b}\right)\) và song song với trục hoành.
Ví dụ: Xét phương trình \(0x-3y=-5\) (4)
Ta có (4) \(\Leftrightarrow y=\dfrac{5}{3}\)
Tập nghiệm của (4) là \(S=\left\{\left(x;\dfrac{5}{3}\right):x\in R\right\}\). Tập nghiệm này được biểu diễn bởi đường thẳng \(\left(d\right):y=\dfrac{5}{3}\)