Tìm hiểu và trình bày một số nguy cơ tiềm ẩn về sức khỏe mà những nhân viên bức xạ (những người làm việc trực tiếp với nguồn phóng xạ) có thể gặp phải.
Tìm hiểu và trình bày những quy tắc an toàn đối với nhân viên làm việc liên quan đến phóng xạ.
Những quy tắc an toàn đối với nhân viên làm việc liên quan đến phóng xạ
+ Giảm thời gian tiếp xúc với phóng xạ
+ Tăng khoảng cách từ cơ thể đến nguồn phóng xạ
+ Mặc đồ bảo hộ
1. Tìm hiểu và trình bày những quy tắc an toàn đối với nhân viên làm việc liên quan đến phóng xạ.
Những quy tắc an toàn đối với nhân viên làm việc liên quan đến phóng xạ
+ Giảm thời gian tiếp xúc với phóng xạ
+ Tăng khoảng cách từ cơ thể đến nguồn phóng xạ
+ Mặc đồ bảo hộ
Quan sát Hình 2.1, trình bày những hiểu biết của em về tác hại và lợi ích của chất phóng xạ. Từ đó, nêu những quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ.
Khi nghiên cứu và học tập Vật lí, ta cần phải:
- Hiểu được thông tin liên quan đến các rủi ro và nguy hiểm có thể xảy ra.
- Tuân thủ và áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.
- Quan tâm, gìn giữ và bảo vệ môi trường.
- Trong phòng thí nghiệm ở trường học, những rủi ro và nguy hiểm phải được cảnh báo rõ ràng bởi các biển báo. Học sinh cần chú ý sự nhắc nhở của nhân viên phòng thí nghiệm và giáo viên về các quy định an toàn. Ngoài ra, các thiết bị bảo hộ cá nhân cần phải được trang bị đầy đủ.
1. Quan sát Hình 2.1, trình bày những hiểu biết của em về tác hại và lợi ích của chất phóng xạ. Từ đó, nêu những quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ
- Tác hại của chất phóng xạ: Việc sử dụng chất phóng xạ không đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, đã có những trường hợp tử vong hoặc để lại di chứng cho chính bản thân và các thế hệ sau: đột biến gen, dị tật, dị dạng, mắc các bệnh về thần kinh…
- Lợi ích của chất phóng xạ:
+ Sử dụng y học để chẩn đoán hình ảnh và điều trị ung thư.
+ Sử dụng trong nông nghiệp để tạo đột biến cải thiện giống cây trồng.
+ Sử dụng trong công nghiệp để phát hiện các khiếm khuyết trong vật liệu.
+ Sử dụng trong khảo cổ để xác định tuổi của các mẫu vật.
- Quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ:
+ Giảm thời gian tiếp xúc với nguồn phóng xạ.
+ Tăng khoảng cách từ ta đến nguồn phóng xạ.
+ Đảm bảo che chắn những cơ quan trọng yếu của cơ thể.
Một nguồn phóng xạ nhân tạo vừa được cấu tạo thành có chu kỳ bán rã 2giờ, có độ phóng xạ lớn hơn mức độ phóng xạ an toàn cho phép 64 lần. Hỏi phải sau thời gian tối thiểu bao nhiêu để có thể làm việc an toàn với nguồn này?
A. 6 giờ
B. 12 giờ
C. 24 giờ
D. 128 giờ
Khi được phóng viên chương trình Chuyển động 24h phỏng vấn về vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay, ông A đã lên án và chỉ trích những cá nhân và tập thể vô lương tâm vì lợi nhuận mà coi thường sức khỏe, tính mạng của người khác. Việc trả lời phỏng vấn của ông A là ông đã sử dụng quyền nào dưới đây?
A. Bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
B. Được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân
C. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
D. Quyền tự do ngôn luận
Khi được phóng viên chương trình Chuyển động 24h phỏng vấn về vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay, ông A đã lên án và chỉ trích những cá nhân và tập thể vô lương tâm vì lợi nhuận mà coi thường sức khỏe, tính mạng của người khác. Việc trả lời phỏng vấn của ông A là ông đã sử dụng quyền nào dưới đây?
A. Bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
B. Được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân.
C. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
D. Quyền tự do ngôn luận.
N 11 24 a là một chất phóng xạ β- có chu kì bán rã T = 15 giờ. Để xác định thể tích máu trong cơ thể) người ta tiêm vào trong máu một người 10 c m 3 một dung dịch chứa Na với nồng độ 10 - 3 mol/lít (không ảnh hưởng đến sức khỏe của người). Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 cm3 máu và tìm thấy 1 , 875 . 10 - 8 mol của Na. Giả thiết với thời gian trên thì chất phóng xạ phân bố đều, thể tích máu trong cơ thể là:
A. 4,8 lít
B. 4 lít
C. 3 1ít
D. 3,6 lít
Đáp án B.
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 = 10 - 2 lít dung dịch với nồng độ 10-3 mol/lít có số mol là n = 10 - 5 mol và có khối lượng là: m 0 = n A = 24 . 10 - 5 g.
Vì N 11 24 a là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng N 11 24 a còn lại là:
m = m 0 e - λ t = 24 . e ln 2 T t = 18 . 10 - 5 ( g )
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 máu lấy ra có 1 , 875 . 10 - 8 mol của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ: m' = n'.A = 1 , 875 . 10 - 8 .24 = 45 . 10 - 8 (g)
Vậy thể tích máu là:
V = m m ' . V 0 = 18 . 10 - 5 45 . 10 - 8 . 10 = 4 . 10 3 c m 3 = 4 ( L í t )
N 11 24 a là một chất phóng xạ β - có chu kì bán rã T = 15 giờ. Để xác định thể tích máu trong cơ thể) người ta tiêm vào trong máu một người 10cm3 một dung dịch chứa Na với nồng độ 10 - 3 mol/lít (không ảnh hưởng đến sức khỏe của người). Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 c m 3 máu và tìm thấy 1 , 875 . 10 - 8 m o l của Na. Giả thiết với thời gian trên thì chất phóng xạ phân bố đều, thể tích máu trong cơ thể là:
A. 4,8 lít
B. 4 lít
C. 3 1ít
D. 3,6 lít
Đáp án B.
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 = 10 - 2 lít dung dịch với nồng độ 10 - 3 mol/lít có số mol là n = 10 - 5 m o l và có khối lượng là: m 0 = n A = 24 . 10 - 5 g .
Vì là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng còn lại là:
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 máu lấy ra có 1 , 875 . 10 - 8 m o l của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ:
Vậy thể tích máu là:
Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?
- Nguyên nhân cơ bản:
+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic
+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…
- Gây hại môi trường
+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…
- Gây hại tới sức khỏe con người:
+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…