Em hãy bổ sung thuộc tính cho đoạn mã HTML ở Ví dụ 2 để kích thước hiển thị của video là 800 x 600 pixels và video tự động phát không có âm thanh.
Theo em, cần thực hiện những thao tác nào để chỉnh sửa tệp âm thanh sao cho khớp với hình ảnh hiển thị trong dự án video?
tham khảo!
- Chia tệp âm thanh thành nhiều đoạn: Muốn cắt tệp âm thanh tại vị trí nào, nhảy chuột tại vị trí đó (vị trí đầu đoạn và cuối đoạn) và chọn Split.
- Cắt bó một phán tệp âm thanh: chọn đoạn muốn xoá, chọn Delete hoặc nháy chuột tại vị trí bắt đầu xoá, kéo thả chuột đến vị trí cuối cần xoá, chọn Delete. Nếu muốn khôi phục lại trạng thái trước dó. chọn Undo. Sau khi chỉnh sửa xong, chọn OK (Hình 3).
- Ghép các đoạn âm thanh: Sau khi xoá một đoạn ở giữa tệp, nếu muốn ghép các đoạn, thực hiện kéo thả các đoạn sang trái hoặc sang phải sao cho các đoạn được xếp liền với nhau.
hám phá và thực hiện các thao tác sau để đoạn phim của em hấp dẫn hơn:
a) Bổ sung thêm ảnh hoặc video clip.
b) Thay thế nhạc nên bằng bài hát em yêu thích, lưu ý chỉnh sửa để có âm lượng phù hợp và thời lượng bài hát khớp với thời lượng phim.
c) Căn chỉnh thời lượng của mỗi phân cảnh trong chế độ Dòng thời gian, thay vì ở chế độ băng hình như đã thực hiện ở nhiệm vụ 4, bằng cách thay đổi độ rộng của các phân cảnh như sau:
Đưa trỏ chuột vào vị trí cuối của một phân cảnh, cho tới khi con trỏ chuột có hình mũi tên hai chiều thì kéo thả chuột sang trái để giảm thời lượng hoặc sang phải để tăng thời lượng, cho tới khi đạt được thời lượng mong muốn thì thả tay.
Trong quá trình kéo, có thể quan sát sự thay đổi thời lượng của phân cảnh tại ô Duration xuất hiện ngay bên phải con trỏ chuột (Hình 30.7).
Tham khảo:
Để thực hiện các thao tác để làm cho đoạn phim của bạn hấp dẫn hơn trong phần mềm GIMP, ta làm theo các bước sau:
a) Bổ sung thêm ảnh hoặc video clip:
- Thêm ảnh hoặc video clip vào dự án của bạn bằng cách sử dụng công cụ "Thêm tư liệu" trong GIMP.
- Sắp xếp và chỉnh sửa thứ tự của các tư liệu đầu vào để tạo thành một câu chuyện hoặc một chuỗi các cảnh liên kết lại với nhau, tạo nên sự hấp dẫn và mạch lạc cho đoạn phim của bạn.
b) Thay thế nhạc nền bằng bài hát yêu thích và chỉnh sửa âm lượng và thời lượng:
Thêm bài hát yêu thích của bạn vào dự án của bạn bằng cách sử dụng công cụ "Thêm tư liệu" hoặc "Thêm âm thanh" trong GIMP.
- Chỉnh sửa âm lượng của bài hát sao cho phù hợp với nội dung của đoạn phim, tránh việc âm thanh quá ồn hoặc quá nhỏ so với hình ảnh.
- Chỉnh sửa thời lượng của bài hát sao cho khớp với thời lượng của đoạn phim, tạo nên sự hài hòa giữa hình ảnh và âm thanh.
c) Căn chỉnh thời lượng của mỗi phân cảnh trong chế độ Dòng thời gian:
- Chuyển sang chế độ Dòng thời gian (Timeline) trong GIMP.
- Di chuyển con trỏ chuột đến vị trí cuối của một phân cảnh trong dòng thời gian, đợi đến khi con trỏ chuột có hình mũi tên hai chiều, sau đó kéo thả chuột sang trái để giảm thời lượng của phân cảnh hoặc sang phải để tăng thời lượng của phân cảnh.
- Quan sát thay đổi thời lượng của phân cảnh tại ô Duration xuất hiện bên phải con trỏ chuột để đạt được thời lượng mong muốn.
Làm tương tự với các phân cảnh khác trong dòng thời gian để căn chỉnh thời lượng của từng phân cảnh sao cho phù hợp với nội dung và tạo nên sự diễn đạt và hấp dẫn cho đoạn phim của bạn.
Sau khi hoàn thành các bước trên, bạn có thể xem lại đoạn phim và điều chỉnh thêm cho đến khi bạn cảm thấy phù hợp.
Em hãy bổ sung thêm một cảnh giới thiệu về GIMP vào đự án video trong bài thực hành. Tạo hiệu ứng chuyển cảnh cho các cảnh trong video.
Bước 1: Mở ứng dụng, chọn Dự án mới.
Bước 2: Chọn video mà bạn muốn chèn ảnh > Chọn Thêm.
Bước 3: Chọn Lớp phủ.
Bước 4: Chọn Thêm lớp phủ.
Bước 5: Tại đây, bạn có thể thay đổi kích thước, vị trí ảnh trên video.
Bước 6: Sau khi đã chỉnh sửa, thêm hiệu ứng,...
Em hãy tìm ví dụ chứng minh rằng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, số lượng các loại tài nguyên được bổ sung không ngừng.
Ví dụ về tài nguyên năng lượng:
- Trong nhiều thế kỉ, loài người đã sử dụng củi gỗ, sau đó lá là than đá làm nguồn năng lượng cho sản xuất và đời sống.
- Trong thế kỉ XX, dầu mỏ với những thuận lợi trong việc sử dụng và vận chuyển, đã thay thế than đá và trở thành năng lượng quy đổi. Do liên tiếp xảy ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở nhiều nước đã dẫn đến việc tìm và sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân.
- Cuối thế kỉ XX, do sự cạn kiệt năng lượng than, dầu khí; do hiện tượng nhà kính, những cơn mưa axit, sự ô nhiễm các đại lượng đã thúc đẩy con người tìm kiếm nguồn năng lượng mới là nguồn năng lượng sạch có thể tái tạo (năng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt,...).
Một đoạn trình tự nucleotit trên một mạch của một phân tử ADN sợi kép và trình tự axit amin tương ứng với nó được vẽ dưới đây. Cho biết các bộ ba UUU mã hóa Phenin alanin, UUA mã hóa Leuxin, AAG mã hóa Lysin, AGX mã hóa Serin.
Hãy cho biết trong số các phát biểu dưới đây có bao nhiêu phát biểu là đúng?
(1) Mạch ADN ở trên là mạch làm khuôn để phiên mã.
(2) Nếu lượng G+X trên mạch ADN ở trên là 40%, thì lượng A+T trên mạch ADN bổ sung với nó sẽ là 60%.
(3) Nếu lượng G+X trên mạch ADN ở trên là 40%, thì lượng A+U trên bản phiên mã nguyên thủy của gen này sẽ là 60%.
(4) Trình tự nucleotit của mARN sẽ là 5' ....... UUU AAG UUA AGX ....... 3'
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
Trình tự Plypeptide : Phe – Lys – Leu – Ser
=> Trình tự trên mRNA : 5’ UUU – AAG – UUA – AGX 3’
=> Trình tự mạch DNA làm khuôn : 3’ AAA – TTX – AAT – TXG 3’
Vậy mạch trên là mạch đối bổ sung (mạch 1)
Nếu lượng G+X trên mạch 1 là 40%
=> Lượng A+T trên mạch 1 là 60%
=> Lượng A+T trên mạch 2 là 60%
Nếu lượng G+X bằng 40% , lượng A+T trên mạch gốc là 60 % => Lượng A+U = 60 % trên m RNA nguyên thủy ( chưa cắt bỏ intron )
Các phát biểu đúng là : (2) (3) (4)
Em hãy kể tên các loại màn hình? Có bao nhiêu loại mạch điều khiển?
II. MÀN HÌNH VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN VIDEO
1. Màn hình (Mornitor)
Màn hình là thiết bị ra chuẩn của máy vi tính, nó được sử dụng để liên kết người sử dụng với máy vi tính. Nếu không có nó thì chúng ta không thể giao tiếp được với máy vi tính, không nhìn thấy được dữ liệu và thao tác với dữ liệu đó trên máy vi tính.
Trên thị trường có rất nhiều loại màn hình được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, phạm vi bài này ta chỉ để cập đến một số loại màn hình chủ yếu dành cho máy vi tính cá nhân, cụ thể ta có các loại màn hình sau:
+ Màn hình tia âm cực CRT (Cathode Ray Tube).
+ Màn hình tinh thể lỏng LCD (Liquid Crystal Display).
+ Màn hình plasma PD (Plasma Display).
+ Màn hình LED
+ Màn hình công nghệ mới.
Trên thị trườngViệt Nam, chủ yếu sử dụng màn hình CRT, sau đó là sự xuất hiện LCD đã làm thay đổi hoàn toàn cục diện và hướng hướng sử dụng sang một sự lựa chọn mới. Còn màn hình PD và màn hình công nghệ mới ít được sử dụng nên chúng ta không đề cập. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu hai loại màn hình thông dụng CRT và LCD.
Các thông số của màn hình:
Loại màn hình: CTR, LCD, LED, OLED…
Kích thước màn hình: Kích thước của màn hình được tính bằng đường chéo của màn hình và đơn vị là inch. Trên thị trường hiện nay, kích thước màn hình khá đa dạng biến đổi từ 17” cho đến những màn hình cực khủng lên tới 50” thậm chí còn lớn hơn. Tùy theo các mục đích sử dụng khác nhau thì bạn sẽ có những kích thước màn hình hợp lý. Đối với các công việc văn phòng thì tốt nhất kích thước màn hình từ 21-24” là hợp lý nhất. Đối với các nhà làm phim, ảnh thì kích thước 24-27” là hợp lý, còn với mục đích giải trí thì từ 24-32”, đối với game thủ thì đa dạng hơn, phổ biến từ 24” tới 34”. Tất nhiên việc chọn lựa màn hình còn tùy thuộc vào cá nhân mỗi người, mình chỉ đưa ra các gợi ý thôi.
Độ phân giải của màn hình
Một màn hình được cấu thành từ rất nhiều các phần tử điểm ảnh (pixels) và tại một thời điểm thì mỗi pixel này hiện thị một màu sắc duy nhất và tập hợp tất cả các pixels này tạo ra một bức ảnh hay một nội dung hiển thị trên màn hình. Chính vì vậy nếu số pixel càng nhỏ thì rõ ràng hình ảnh càng mịn hơn. Độ phân giải của màn hình chính là số lượng pixels có trên màn hình được tính bằng chiều rộng nhân với chiều cao của màn hình. Ví dụ một màn hình có độ phân giải 1080x 720 thì chiều rộng của màn có 1080 pixels và chiều cao có 720 pixels.
Hiện tại trên thị trường có những độ phân giải chủ yếu sau:
VGA (640x480), HD (1280x720), FHD (1920x1080), 2K (2560x1440), 4K (3840x2160)
Cổng kết nối:
Hiện tại trên thị trường màn hình có những loại cổng kết nối sau:
- VGA (Video Graphics Array):
Đây là một cổng kết nối khá cũ nhưng vẫn còn được sử dụng trong ngày nay. Kết nối này thường được thấy trên các thiết bị trình chiếu màn hình lớn hay các máy tính không đắt tiền. VGA chỉ có thể truyền tải được các tín hiệu hình ảnh và không truyền tải được tín hiệu âm thanh như những chuẩn kết nối mới
VGA có rất nhiều khuyết điểm so với các chuẩn kết nối mới, VGA có thể hỗ trợ nhiều dạng video và hiện nay có thể hỗ trợ nhiều độ phân giải lên tới độ phân dải Full HD, thậm chí cao hơn. Mặc dù VGA không giới hạn độ phân giải và tần số quét của tín hiệu hình ảnh tuy nhiên nó lại bị giới hạn bởi nguốn cấp điện và chiều dài của dây cáp. Chính vì vậy nên VGA chỉ nên dùng với màn hình có độ phân giải dưới 1080P tần số 60 Hz thôi.(Các bạn nhớ điều này nhé, không phải VGA không thể với tới độ phân giải cao nhưng công nghệ Analog cũ không thể cho bạn trải nghiệm tốt trên những độ phân giải cao).
- HDMI (High Definition Multimedia Interface)
Đây là một loại cống kết nối thông dụng và rất mạnh hiện nay. HDMI xuất hiện hấu hết trên các thiết bị màn hình, GPU, lap top và các màn hình Tivi. Khác với các cổng kết nối loại cũ, HDMI có thể truyền được cà hai tín hiệu Video và Audio có nghĩa nếu màn hình của bạn hỗ trợ cả âm thanh thì bạn sẽ có sử dụng luôn bộ loa này. HDMI hiện tại có rất nhiều phiên bản, phiên bản đầu tên (1.0) có thể hỗ trợ maximun 1920x1200 với tần số 60 Hz, phiên bản (2.1) có thể truyền tải 10 000 pixel theo chiều rộng với tần số 120 Hz ( rất mạnh). Vì vậy nếu bạn đang chọn mua 1 màn hình lớn thì cần phải kiểm tra xem màn hình và PC của bạn có hỗ trợ loại cổng kết nối này không nhé.
-DisplayPort
Đây là một loại cổng kết nối rất mới trong thời gian hiện tại và cũng là loại kết nối rất mạnh. Kết nối này cũng hỗ trợ cả Video và Audio. hiện tại kết nối DisplayPort 1.4 hỗ trợ lên tới độ phân giải 4K với tần số 240 Hz hoặc 8K với tần số 60 Hz. bạn có thể thấy sức mạnh mà loại kết nối này mang lại. Nó có kể kết nối 2 thậm chí 3 màn hình lên 1 PC với chỉ 1 giác cắm trên PC.
2. Mạch điều khiển Video
Để hiển thị các hình ảnh kí tự hoặc hình vẽ trên màn hình, PC phải thông qua một bản mạch ghép nối màn hình, gọi là Graphics adaper - Card Video
Bản mạch ghép nối màn hình
Các thông số của card màn hình
Chip xử lí đồ hoạ - GPU(Graphics processing unit): Là con chip cốt lõi được sử dụng trong card màn hình. Là thành phần quan trọng nhất trong một chiếc card. Cũng tương tự CPU, với chip này ta quan tâm đến xung nhịp, tức là tốc độ xử lý lệnh của chip
Bộ nhớ đồ hoạ - Video Memory: Là dung lượng bộ nhớ tạm thời của VGA, khá giống với RAM trên PC. Bộ nhớ càng nhiều thì sẽ càng tốt vì các phần mềm và game sẽ có thêm nhiều không gian để bung hiệu năng. Lưu ý rằng nếu sử dụng đa màn hình hoặc các chương trình đồ hoạ chuyên nghiệp thì Video Memory cao sẽ có lợi thế hơn rất nhiều. Với bộ nhớ này ta quan tâm đến tốc độ bộ nhớ và bus của nó
Các loại màn hình :Màn hình tia âm cực CRT, màn hình tinh thể lỏng LCD, màn hình LED, màn hình plasma PD
Có 1 loại mạch điều khiển đó là mạch điều khiển video
Số đáp án không đúng:
1. Hầu hết các đoạn Okazaki ở sinh vật nhân sơ có kích thước vào khoảng 1000– 2000 cặp nucleotit
2. Nhiều bộ ba khác nhau có thể cùng mã hoá cho một axit amin trừ AUG và UGG
3. 61 bộ ba tham gia mã hóa axitamin
4. Trong phiên mã, sự kết cặp các nuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung xảy ra ở tất cả các nuclêôtit trong vùng mã hoá của gen.
5. Trên cả hai mạch khuôn, ADN pôlimeraza đều di chuyển theo chiều 5’ -> 3’ để tổng hợp mạch mới theo chiều 3’ -> 5’
A. 5
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án : B
Các đáp án không đúng là 4 và 5
4 sai vì tổng hợp mARN chỉ xảy ra trên 1 mạch của vùng mã hóa của gen
5 sai vì ADN pôlimeraza di chuyển theo chiều 3’ -> 5’ để tổng hợp mạch mới theo chiều 5’-> 3’
Hãy giải thích vì sao động vật hằng nhiệt (thuộc cùng loài hay loài có quan hệ họ hàng gần nhau) sống ở vùng ôn đới (nơi có nhiệt độ thấp) có kích thước cơ thể lớn hơn kích thước cơ thể của động vật hằng nhiệt ở vùng nhiệt đới ấm áp, đồng thời các động vật hằng nhiệt vùng ôn đới có tai, đuôi, chi,… nhỏ hơn tai, đuôi, chi của động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới. Lấy ví dụ minh hoạ cho quy tắc về kích thước cơ thể và quy tắc về kích thước các bộ phận chi, tai, đuôi,… của cơ thể.
- Đối với động vật hằng nhiệt (ví dụ: gấu, cáo, hươu, thỏ,…) sống ở vùng ôn đới (lạnh) có kích thước cơ thể lớn sẽ có tỉ lệ S/V nhỏ làm giảm diện tích toả nhiệt của cơ thể. Ngược lại, động vật sống ở vùng nhiệt đới (nóng) có kích thước cơ thể nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn làm tăng diện tích toả nhiệt của cơ thể.
- Động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới nóng có tai, đuôi, chi,… lớn hơn động vật hằng nhiệt ở vùng ôn đới có tác dụng tăng cường diện tích tỏa nhiệt của cơ thể. Ví dụ: Thỏ ở vùng ôn đới có tai, đuôi nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ ở vùng nhiệt đới.
- Cả hai quy tắc trên đều cho thấy động vật hằng nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định theo hướng thích nghi: sống ở vùng ôn đới có nhiệt độ lạnh, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V nhỏ có thể hạn chế khả năng mất nhiệt của cơ thể. Sống ở vùng nhiệt đới nóng, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V lớn làm tăng cường khả năng toả nhiệt cơ thể.
Một vật đang dao động và phát ra âm thanh. Độ to của âm thanh vật phát ra phụ thuộc vào yếu tố nào?
a) Nhiệt độ xung quanh vật.
b) Kích thước của vật.
c) Tần số dao động.
d) Biên độ dao động.
A/ cho 2 ví dụ về nguồn sáng tự nhiên và 2 vd về nguồn sáng nhân tạo
b/trong 20s một lá thép thực hiện được 6000 dao động
- tính tần số dao động của lá thép đó
- hỏi dao động của lá thép đó có phát ra âm thanh hay ko ? con người có thể cảm nhận đk âm thanh do lá thép đó phát ra không ? tại sao
c/Một người đứng cách vách đá và la to . Hỏi người đó có thể nghe được tiếng vang của mình ko? tại sao ? biết vận tốc truyền am trong ko khí là 340m/s