Chú ý các bằng chứng về năng lực ngoại ngữ của Giáo sư Bửu.
Chú ý các bằng chứng về năng lực ngoại ngữ của Giáo sư Tạ Quang Bửu.
- Giáo sư Bửu học ba tháng đã đọc được tiếng Nga sau đó dịch ngay ra tiếng Pháp.
- Giáo sư đọc hẳn tiếng Ba Lan và thuyết trình cho mọi người về nghiên cứu toán cho thầy giáo dạy toán ở các trường đại học Hà Nội.
- Giáo sư giúp Bác soạn những bức công hàm gửi nước ngoài bằng Tiếng Anh.
Chú ý các lĩnh vực mà Giáo sư Bửu hiểu biết.
- Lĩnh vực:
+ Cử nhân toán.
+ Thể thao (chạy, nhảy cao, nhảy xa, bơi, bóng bàn, đấm bốc, đáng bóng)
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc.
+ Ngoại ngữ (Tiếng Anh, tiếng Hán,…)
→ Thông thái, hiểu biết phong phú.
Chú ý các lĩnh vực mà giáo sư Tạ Quang Bửu hiểu biết.
- Lĩnh vực:
+ Cử nhân toán.
+ Thể thao.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc.
+ Tiếng Anh.
- Đọc trước văn bản Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái; tìm hiểu thêm các bài viết về Giáo sư Tạ Quang Bửu và những người khác tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.
- Hãy chuẩn bị những thông tin và tư liệu về một người có phẩm chất, tính cách cao đẹp mà em quen biết hoặc đọc qua sách, báo,... để giới thiệu với các bạn trong lớp.
- Các bài viết về giáo sư Tạ Quang Bửu:
+ Giáo sư Tạ Quang Bửu - Nhà đại trí thức Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh. (Trích Báo Đại biểu nhân dân Tỉnh Nghệ An)
+ GS Tạ Quang Bửu và câu nói được con trai mang theo suốt đời quân ngũ (Trích Báo Vietnamnet.vn)
+ Tạ Quang Bửu: Nhà trí thức cách mạng, nhà khoa học tài năng (Trích Trang tin điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh)
- Các bài viết về một số người khác tiêu biểu:
+ Bác Hồ: Hồ Chí Minh - Nhà văn hoá kiệt xuất của Việt Nam (Trích báo Tuyên giáo.vn)
+ Võ Nguyên Giáp: Võ Đại tướng - Nhà trí thức cách mạng tiêu biểu (Tạp chí điện tử Tòa án nhân dân)
+ Trần Đại Nghĩa: Giáo sư, Viện sĩ Trần Đại Nghĩa với căn cứ địa Việt Bắc (Trích Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang)
Năng lực chuyên biệt của người giáo viên tiểu học ?
Chọn một:
a. Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
b. Năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
c. Nhóm năng lực giáo dục: năng lực hiểu nhân cách của HS tiểu học, năng lực cảm hóa, năng lực vạch dự án, năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
d. Năng lực dạy học: năng lực hiểu HS, năng lực lựa chọn và phát triển nội dung dạy học, năng lực tổ chức hoạt động học tập của HS.
Năng lực chuyên biệt của người giáo viên tiểu học ?
Chọn một:
a. Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
b. Năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
c. Nhóm năng lực giáo dục: năng lực hiểu nhân cách của HS tiểu học, năng lực cảm hóa, năng lực vạch dự án, năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
d. Năng lực dạy học: năng lực hiểu HS, năng lực lựa chọn và phát triển nội dung dạy học, năng lực tổ chức hoạt động học tập của HS.
c. Nhóm năng lực giáo dục: năng lực hiểu nhân cách của HS tiểu học, năng lực cảm hóa, năng lực vạch dự án, năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
Năng lực sư phạm của giáo viên tiểu học gồm năng lực?
Chọn một:
a. Năng lực sư phạm
b. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt
c. Năng lực riêng
d. Năng lực chuyên biệt
Năng lực sư phạm của giáo viên tiểu học gồm năng lực?
Chọn một:
a. Năng lực sư phạm
b. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt
c. Năng lực riêng
d. Năng lực chuyên biệt
b. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt
Dựa vào thông tin từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu.
Giáo sư Tạ Quang Bửu (1910 - 1986), ông là nhà khoa học lừng lẫy của Việt Nam, là người đặt nền móng đầu tiên cho ngành khoa học - kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam. Năm 1945, khi nước Việt Nam giành độc lập, giáo sư Tạ Quang Bửu là một trong những nhà tri thức tai ba nhất thời đó. Sự nghiệp cách mạng cũng như sự nghiệp phát triển nền giáo dục nước nhà không thể không nhắc đến tên ông. Ông đã dành cả cuộc đời của mình để nghiên cứu và cống hiến, góp phần lớn lao tạo nên nền kinh tế - văn hóa - xã hội vững mạnh như bây giờ. Không chỉ là một chính trị tài ba, ông còn được biết đến là con người đa tài từ khả năng toán học đến nghệ thuật, đặc biệt ông có tài năng ngoại ngữ vượt trội. Để trở thành nhà trí thức uyên bác như vậy, sở dĩ ông là người có tính kỉ luật, tinh thần tự học cao. Ông luôn biết cách làm cho mình phát triển hơn từng ngày nhờ vào việc tự học, không ngừng tìm tòi lĩnh hội kiến thức bằng việc yêu những cuốn sách và luôn sẵn sàng dành thời gian cho chúng. Bởi thế mà tài năng, nỗ lực của ông đều được mọi người ghi nhận, tôn vinh và kính trọng. Sự ra đi của ông để lại muôn vàn tiếc thương cho con em đất Việt.
6. Dựa vào thông tin từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu.
Tạ Quang Bửu (1910–1986) là giáo sư, nhà khoa học Việt Nam, người đặt nền móng cho lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam. Giáo sư Tạ Quang Bửu là một trong những nhà trí thức tài giỏi của Việt Nam từ khi giành độc lập năm 1945. Ông đã cống hiến rất nhiều cho sự nghiệp cách mạng và giải phóng dân tộc cũng như nền khoa học nước nhà và góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển giáo dục Việt Nam. Ông là một con người có nhiều tài năng, từ khả năng toán học đến nghệ thuật, khả năng ngoài ngữ đánh nể. Ông có tinh thần tự học cao và đáng nể phục. Ông yêu sách và đọc, viết khá nhiều sách. Dù công việc có bận rộn đến đâu, ông vẫn luôn dành thời gian để đọc sách. Tài năng, những cống hiến và nỗ lực của ông được mọi người công nhận và kính trọng. Sự ra đi của ông để lại nhiều nỗi tiếc thương nho người dân đất Việt.
Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24) và trả lời các câu hỏi :
a, Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?
- Dáng người ............
- Hai túi áo ............
- Quần ............
- Tóc ............
- Đôi mắt ............
b, Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ?( chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt,...)
a,- Dáng người gầy ;
- Hai túi áo trễ xuống tận đùi ;
- Quần ngắn đến đầu gối
- Tóc hớt ngắn
- Đôi mắt sáng và xếch ;
b, - Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.
- Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.