Các con số 12.4, 13.4, 14.4 cho biết thông tin gì?
Câu 5 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Các con số 12.4, 13.4, 14.4 cho biết thông tin gì?
- Các con số 12.4, 13.4, 14.4 cho biết thông tin về thời gian, giai đoạn và tiến trình của lễ hội Đền Hùng.
Thông tin là gì? *
A. Các văn bản và số liệu.
B. Những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về chính bản thân mình.
C. Văn bản, hình ảnh, âm thanh.
D. Hình ảnh, âm thanh, tệp tin.
Câu 7: thông tin là gì?
A. Các văn bản và số liệu
B. Những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về xinh bản thân mình
C. Văn bản, hình ảnh, âm thanh
D. Hình ảnh, âm thanh tệp tin
Dựa vào hình 14.4 và thông tin trong bài, em hãy nêu khái niệm các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông.
Tham khảo
- Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
- Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa Việt Nam là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
+ Trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí: thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở: thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2500 m.
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 12.1 đến 12.4, nêu một số thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVII - XIX.
Tham khảo
- Thành tựu về khoa học tự nhiên:
+ Đầu thế kỉ XVIII, trên lĩnh vực Vật lí, I. Niu-tơn công bố Thuyết vạn vật hấp dẫn.
+ Giữa thế kỉ XVIII, trên lĩnh vực Vật lí và Hoá học, M. Lô-mô-nô-xốp công bố Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
+ Giữa thế kỉ XIX, trên lĩnh vực Sinh học, thuyết tiến hoá của S. Đác-uyn đã giải thích sự đa dạng của các chủng loài động, thực vật là do quá trình chọn lọc tự nhiên.
=> Các thành tựu này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nhận thức của con người về vạn vật biến chuyển, vận động theo quy luật; đặt cơ sở cho cuộc cách mạng vĩ đại trong kĩ thuật và công nghiệp.
- Thành tựu về khoa học xã hội:
+ Ở Đức, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được xây dựng tương đối hoàn thiện với những đại diện xuất sắc là L. Phoi-ơ-bách và G. Hê-ghen.
+ Ở Anh, kinh tế chính trị học tư sản ra đời với những tác phẩm nổi tiếng của A. Xmít và D. Ri-các-đô.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng gắn liền với tên tuổi của C. H. Xanh Xi-mông, S. Phu-ri-ê (Pháp) và R. Ô-oen (Anh).
+ Giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời, do C. Mác và Ph. Ăng-ghen sáng lập, là cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng của loài người.
- Thành tựu về kĩ thuật:
+ Máy hơi nước của Giêm Oát (Anh) được ứng dụng trong công nghiệp, như: chế tạo tàu thuỷ chạy bằng động cơ hơi nước của Phơn-tơn (Mỹ), xe lửa chạy bằng động cơ hơi nước của Xti-phen-xơn (Anh)…
+ Động cơ đốt trong cũng ra đời, nhanh chóng thúc đẩy cơ giới hoá sản xuất.
+ Những phát minh về điện đã mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.
+ Kĩ thuật luyện kim cũng phát triển mạnh, nhờ đó thép được sản xuất với số lượng lớn và được sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng, giao thông...
- Thành tựu về văn học: trong các thế kỉ XVIII - XIX, văn học phát triển rực rỡ với sự xuất hiện nhiều nhà văn, nhà thơ lớn mà các tác phẩm của họ đã phản ánh khá đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội, đặt nền móng cho văn học hiện đại. Tiêu biểu như:
+ Tiểu thuyết Những người khốn khổ của Vích-to Huy-gô (Pháp);
+ Tiểu thuyết Những cuộc phiêu lưu của Tôm Xoay-ơ của Mác Tuên (Mỹ);
+ Tiểu thuyết Chiến tranh và hòa bình của Lép Tôn-xtôi (Nga),...
+ Tập Thơ Dâng và nhiều tập thơ, kịch nổi tiếng của Ra-bin-đra-nát Ta-go (Ấn Độ);
+ Tác phẩm AQ chính truyện, Nhật kí người điên của Lỗ Tấn (Trung Quốc),...
- Thành tựu về nghệ thuật, âm nhạc:
+ Lĩnh vực âm nhạc, thế kỉ XVIII - XIX phát triển rực rỡ với nhiều nhạc sĩ nổi tiếng và các tác phẩm kinh điển. Tiêu biểu như: Xô-nát Ánh trăng của Bét-tô-ven (Đức); Xô-nát cung Đô thứ của Sô-panh (Ba Lan); Hồ thiên nga, Kẹp hạt dẻ của Trai-cốp-xki (Nga),...
+ Lĩnh vực hội họa, thế kỉ XVIII - XIX đã xuất hiện nhiều danh hoạ với các tác phẩm nổi tiếng, gắn bó với cuộc sống hiện thực. Tiêu biểu là: Mùa thu vàng của Lê-vi-tan (Nga); Cái chết của Xô-crát của Đa-vít (Pháp),...
Câu 1.(0,25đ)Thông tin là A. các văn bản và số liệu B. những gì đem lại hiểu biết cho con người về thế giới xung quanh và về chính con người của chúng ta. C. văn bản, hình ảnh, âm thanh D. hình ảnh, âm thanh, tệp tin
Phần mềm ứng dụng là gì ? Cho vd
2. Thông tin là gì ? Cho vd
3. Các hoạt động thông tin của con người gồm hoạt động nào ?
Phần mềm ứng dụng là những phần mềm đáp ứng những nhu cầu cụ thể nào đó.VD: bảng tính
Thông tin là tất cả những gì đem lại sựu hiểu biết về thế giới xung quanh và đem lại sựu hiểu biết cho con người.VD:Tín hiệu xanh đỏ của đèn giao thông trên đường phố cho chúng ta biết khi nào có thể qua đường
Hoạt động thông tin của con người là việc tiếp nhận,xử lý,lưu trữ và trao đổi thông tin.
1. Phần mềm ứng dụng là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với phần mềm hệ thống tích hợp các chức năng của máy tính, nhưng có thể không trực tiếp thực hiện một tác vụ nào có ích cho người dùng.Vd:google,internet,cốc cốc,...
2.Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được khắc trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay, thuật ngữ "thông tin" (information) được sử dụng khá phổ biến. Thông tin chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người luôn có nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác...Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là ngườn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định
Môi trường vận động thông tin là môi trường truyền tin, nó bao gồm các kênh liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo như sóng âm, tia sáng, dây dẫn, sóng âm thanh, sóng hình... Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy móc với nhau hay nối với con người. Con người có hình thức liên lạc tự nhiên và cao cấp là tiếng nói, từ đó nghĩ ra chữ viết. Ngày nay nhiều công cụ phổ biến thông tin đã xuất hiện: bút viết, máy in, điện tín, điện thoại, phát thanh, truyền hình, phim ảnh v.v.
Về nguyên tắc, thì bất kỳ cấu trúc vật chất nào hoặc bất kỳ dòng năng lượng nào cũng có thể mang thông tin. Các vật có thể mang thông tin được gọi là giá mang tin (support). Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định nhưng hình thức thể hiện của thông tin thì rõ ràng mang tính quy ước. Chẳng hạn ký hiệu "V" trong hệ đếm La Mã mang ý nghĩa là 5 đơn vị nhưng trong hệ thống chữ La tinh nó mang nghĩa là chữ cái V. Trong máy tính điện tử, nhóm 8 chữ số 01000001 nếu là số sẽ thể hiện số 65, còn nếu là chữ sẽ là chữ "A"
Có nhiều cách phân loại thông tin. Chúng ta quan tâm đến cách phân loại dựa vào đặc tính liên tục hay rời rạc của tín hiệu vật lý. Tương ứng, thông tin sẽ được thành chia thành thông tin liên tục và thông tin rời rạc.
3.Việc tiếp nhận, xử lí, lưu trữ và truyền (trao đổi) thông tin gọi chung là hoạt động thông tin.
Dựa vào thông tin trong mục b và các hình 12.3, 12.4, hãy:
- Giải thích hiện tượng thủy triều.
- Cho biết khi dao động thủy triều có biên độ lớn nhất và nhỏ nhất thì ở Trái Đất thấy hình dạng Mặt Trăng như thế nào.
- Hiện tượng thủy triều:
+ Thủy triều là hiện tượng nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hằng ngày.
+ Nguyên nhân sinh ra: chủ yếu do lực hấp dẫn của Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.
+ Thủy triều lên xuống với biên độ thay đổi theo không gian và thời gian.
- Ở Trái Đất thấy hình dạng Mặt Trăng:
+ Khi dao động thủy triều có biên độ lớn nhất: trăng tròn hoặc không trăng.
+ Khi dao động thủy triều có biên độ nhỏ nhất: trăng khuyết.