Sắt bị gỉ trong không khí ẩm. Đó có phải là phản ứng oxi hóa – khử không? Đề xuất một vài biện pháp hạn chế sự tạo gỉ kim loại nêu trên.
Sắt bị gỉ là do sắt tác dụng với khí oxi và hơi nước có trong không khí ẩm tạo thành gỉ sắt. Để bảo vệ các đồ dùng bằng sắt không bị gỉ, người ta phủ lên bề mặt các đồ vật một lớp sơn hoắc bôi lớp dầu mỡ. Hãy giải thích việc làm trên.
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng hóa học do kim loại phản ứng với các hợp chất có trong môi trường xung quanh , kết quả là kim loại bị oxi hóa làm mất đi đặc tính quan trọng của chúng . Vì vậy để chống ăn mòn kim loại người ta phải sử dụng những biện pháp để bảo vệ kim loại với môi trường xung quanh.
Biện pháp đơn giản nhất là cách li kim loại với môi trường. Người ta phủ lên bề mặt các đồ vật bằng sắt một lớp sơn hoặc dầu mỡ . Lớp sơn hay dầu mỡ này giống như một lớp áo giáp ngăn không cho oxi và hơi nước là các tác nhân gây ăn mòn kim loại có trong không khí tiếp xúc được với sắt , từ đó giúp sắt không bị ăn mòn .
Hãy cho biết trong những phản ứng hóa học xảy ra quanh ta sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử? Lợi ích và tác hại của mỗi phản ứng?
a) Đốt than trong lò: C + O2 → CO2.
b) Dùng cacbon oxit khử sắt (III) oxit trong luyện kim.
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2.
c) Nung vôi: CaCO3 → CaO + CO2.
d) Sắt bị gỉ trong không khí: 4Fe + 3O2 → 2Fe2O3.
Những phản ứng oxi hóa – khử là a), b) ,d).
Phản ứng a) Lợi: sinh ra nhiệt năng để sản xuất phục vụ đời sống. Tác hại: sinh ra khí CO2 làm ô nhiễm môi trường.
Phản ứng b) Lợi: luyện quặng sắt thành gang điều chế sắt. Tác hại: sinh ra khí CO2 làm ô nhiễm môi trường.
Phản ứng d) Tác hại: Làm sắt bị gỉ, làm hư hại các công trình xây dựng, các dụng cụ và đồ dùng bằng sắt.
1/ Viết phương trình hóa học bằng chữ của các phản ứng hóa học sau:
Sắt (iron) bị gỉ là do để sắt ngoài không khí bị khí oxygen phản ứng tạo thành gỉ chứa iron (II, III) oxide
PT chữ: sắt + Oxi \(\rightarrow\) Oxit sắt từ
PTHH: \(3Fe+2O_2\rightarrow Fe_3O_4\)
ý b oxit sắt từ có CTHH là Fe3O4 chứ không phải Fe2O3 em nhé.
a, PT: \(C_2H_2+\dfrac{5}{2}O_2\underrightarrow{t^o}2CO_2+H_2O\)
b, PT: \(4Fe+3O_2\underrightarrow{t^o}2Fe_2O_3\)
Bạn tham khảo nhé!
: Quá trình sau đây không xảy ra phản ứng hóa học:
A. rượu để lâu trong không khí bị chua.
B. nước cạn dần khi để lâu trong không khí.
C. sắt để lâu trong không khí ẩm bị gỉ sét.
D. đun dầu ăn trên chảo quá nóng sinh ra chất có mùi khét.
viết phương thức hóa học
a) trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxit sắt từ Fe3O4 bằng cách dùng oxi oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao
b) hiện tượng sắt bị gỉ trong không khí là do khí oxi oxi hóa sắt tạo thành sắt (II) oxit
c) đốt cháy hoàn toàn khí metan trong không khí thu được khí cacbonic và hơi nước
d) dùng oxi để oxi hóa hoàn toàn nhôm thu được nhôm oxit
e) đốt cháy kim loại đồng trong khí oxi
f) đốt cháy kali trong không khí thu được kali oxit
a, \(3Fe+2O_2\underrightarrow{t^o}Fe_3O_4\)
b, \(2Fe+O_2\rightarrow2FeO\)
c, \(CH_4+2O_2\underrightarrow{t^o}CO_2+2H_2O\)
d, \(4Al+3O_2\underrightarrow{t^o}2Al_2O_3\)
e, \(2Cu+O_2\underrightarrow{t^o}2CuO\)
f, \(4K+O_2\underrightarrow{t^o}2K_2O\)
Hãy cho biết trong những phản ứng oxi hoá học xảy ra quanh ta sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hoá – khử? Lợi ích và tác hại của mỗi phản ứng?
a. Đốt than trong lò: C + O 2 − t o → C O 2
b. Dùng cacbon oxit khử sắt (III) oxit trong luyên kim: F e 2 O 3 + 3 C O − t o → 2 F e + 3 C O 2
c. Nung vôi: C a C O 3 − t o → C a O + C O 2
d. Sắt bị gỉ trong không khí: 4 F e + 3 O 2 − t o → 2 F e 2 O 3 .
Phản ứng oxi hoá – khử: đốt than trong lò, dùng cacbon oxit khử sắt(III) oxit trong luyện kim, sắt bị gỉ trong không khí.
Phản ứng a có lợi: sinh ra nhiệt để sản xuất, phục vụ đời sống; tác hại: tạo ra khí C O 2 làm ô nhiễm môi trường.
Phản ứng b có lợi: luyện quặng sắt thành sắt, điều chế sắt; tác hại: sinh ra khí C O 2 làm ô nhiễm môi trường.
Phản ứng d có hại: làm sắt bị gỉ dẫn đến hư hại các công trình xây dựng, các dụng cụ và đồ dùng bằng sắt.
hiện tượng sắt bị gỉ trong không khí là do khí oxi oxi hóa sắt tạo thành sắt (II) oxit
a) viết phương tringf hóa học
b) tính thể tích khí oxi thu được ( đktc) để oxi hóa 22,4 g sắt
c) tính khối lượng sản phầm tạo thành
a, \(2Fe+O_2\underrightarrow{t^o}2FeO\)
b, \(n_{Fe}=\dfrac{22,4}{56}=0,4\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{O_2}=\dfrac{1}{2}n_{Fe}=0,2\left(mol\right)\Rightarrow V_{O_2}=0,2.22,4=4,48\left(l\right)\)
c, \(n_{FeO}=n_{Fe}=0,4\left(mol\right)\Rightarrow m_{FeO}=0,4.72=28,8\left(g\right)\)
Những biện pháp nào được sử dụng để hạn chế sự hoen gỉ của kim loại?
Có thể sử dụng những biện pháp như là sơn phù bề mặt nguyên liệu, bôi dầu mỡ,...