Cho biết đặc điểm của khủng long sầm, khủng long cổ dài và khủng long bạo chúa? Chúng có đặc điểm gì chung?
Đặc điểm nào dưới đây có cả ở khủng long sấm, khủng long cổ dài và khủng long bạo chúa?
A. Ăn thực vật.
B. Đuôi ngắn.
C. Mõm ngắn.
D. Cổ dài.
Đáp án C
Đặc điểm có cả ở khủng long sấm, khủng long cổ dài và khủng long bạo chúa là mõm ngắn
Đặc điểm nào dưới đây có cả ở khủng long sấm, khủng long cổ dài và khủng long bạo chúa?
A. Ăn thực vật
B. Đuôi ngắn.
C. Mõm ngắn
D. Cổ dài
Nêu đặc điểm của khủng long cá, khủng long cánh và khủng long bạo chúa thích nghi với đời sống của chúng.
Môi trường sống | Cổ | Chi | Đuôi | Dinh dưỡng | Thích nghi | |
Khủng long bạo chúa | Cạn | Ngắn | Hai chi trước ngắn, có vuốt sắc nhọn, 2 chi sau to khỏe | To | Mõm ngắn, ăn thịt động vật | Di chuyển nhanh, linh hoạt |
Khủng long cánh | Trên không | Ngắn | Hai chi trước biến thành cánh, 2 chi sau nhỏ và yếu | Dài, mảnh | Mõm rất dài, ăn cá | Bay lượn |
Khủng long cá | Biển | Rất ngắn | Chi biến thành vây bơi | Khúc vây đuôi to | Mõm dài, ăn mực, cá | Bơi lội giỏi |
Khủng long cổ dài | Cạn | Rất dài | 4 chi to khỏe | Dài, rất to | Mõm ngắn, ăn thực vật | Di chuyển chậm chạp |
Có thể cậu chưa bít:
Bá chủ thế giới khủng long không phải Tyrannosaurus Rex - Khủng Long Bạo Chúa mà là Spinosaurus - Loài khủng long ăn thịt lớn nhất từng tồn tại :Chiều cao 4,3 m;Cân nặng 7 tấn - 21 tấn;Chiều dài 13 -18 m,dài hơn con khủng long bạo chúa lớn nhất từng được phát hiện khoảng 3 mét và đặc biệt,nó là đứa đầu tiên trong họ hàng nhà khủng long mà lại biết bơi cực giỏi!!!!
Harry Potter Cậu đừng để bố mẹ mình nhìn thấy những lời cậu đã viết ra nhé !Chắc chắn họ sẽ khóc nhiều lắm đấy !
Em hãy nêu những đặc điểm thích nghi với đời sống của khung long cá,khủng long cánh và khủng long bạo chúa?
- Khủng long cá: Có dạng vây cá. Giúp cho việc bơi lội dưới nước dễ dàng hơn.
- Khủng long cánh: Cánh có cấu tạo như cánh dơi. Giúp cho việc bay lượn dễ dàng hơn, khi bay trên không thì sẽ không bị nghiêng ngả.
- Khủng long bạo chúa: Có răng để ăn có con vật trên cạn, chi trước ngắn để dồn hết chất dinh dưỡng cho chi sau giúp chi sau khỏe và chạy nhanh.
Chúc bạn học tốt
Quan sát, đọc chú thích hình 40.2 SGK, nêu đặc điểm của khủng long cá, khung long cánh và khủng long bạo chúa thích nghi với đời sống của chúng .
- Khủng long cá: Có dạng vây cá. Giúp cho việc bơi lội dưới nước dễ dàng hơn.
- Khủng long cánh: Cánh có cấu tạo như cánh dơi. Giúp cho việc bay lượn dễ dàng hơn, khi bay trên không thì sẽ không bị nghiêng ngả.
- Khủng long bạo chúa: Có răng để ăn có con vật trên cạn, chi trước ngắn để dồn hết chất dinh dưỡng cho chi sau giúp chi sau khỏe và chạy nhanh.
+ dưới nước ( khủng long cá ) : chi có dạng vây cá
+ trên cạn ( khủng long bạo chúa ): chi trước có vuốt sắc nhọn chi sau to khỏe
+ trên không ( khủng long cánh): cánh cấu tạo như cánh dơi , chi sau yếu
Quan sát, đọc chú thích hình 40.2 Sgk, nêu đặc điểm của khủng long cá, khủng long cánh và khủng long bạo chúa thích nghi với đời sống của chúng.
Em hãy chọn những nội dung thích hợp ở hình 40.2 Sgk để điền vào bảng sau:
Đặc điểm | Môi trường sống | Cổ | Chi | Đuôi |
Dinh dưỡng ( Thức ăn ) |
Tên khủng long | |||||
Khủng long cá | ......................... | ...... | ........ | ....... | .................. |
Khủng long cánh | ......................... | ...... | ....... | ...... | .................. |
Khủng long bạo chúa | ......................... | ..... | ....... | ....... | .................. |
*Môi trường sống:
-Khủng long cá:dưới nước
-Khủng long cánh:trên không
-Khủng long bạo chúa:trên cạn
*Cổ:cổ dài
*Chi:
-Khủng long cá:có dạng vây cá
-Khủng long cánh:chi sau yếu
-Khủng long bạo chúa:chi trước ngắn
*Đuôi:đều có đuôi dài
*Dinh dưỡng:
-Khủng long cá:cá,mực,bạch tuộc.
-Khủng long cánh:cá
-Khủng long bạo chúa:động vật trên cạn
Khủng long là một nhóm động vật đa dạng thuộc nhánh Dinosauria. Chúng xuất hiện lần đầu vào kỷ Tam Điệp (231.4 triệu năm trước) và là nhóm động vật có xương sống chiếm ưu thế nhất xuyên suốt hơn 165.4 triệu năm cho đến cuối kỷ Phấn Trắng (66 triệu năm trước), khi Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen diễn ra làm tuyệt chủng của hầu hết các nhóm khủng long và 3/4 các loài động vật, thực vật trên Trái Đất, đánh dấu sự kết thúc của Đại Trung Sinh và bắt đầu Đại Tân Sinh. Các ghi nhận hóa thạch cho thấy chim tiến hóa từ khủng long chân thú vào kỷ Jura, do đó, chim được xem là một phân nhóm khủng long.[1] [2] Một vài loài chim sống sót sau sự kiện tuyệt chủng 65 triệu năm trước, và chúng tiếp tục phát triển cho đến ngày nay[3]. Việc chứng minh chim tiến hóa từ khủng long có nghĩa rằng khủng long đã không thực sự tuyệt chủng, và một nhánh con cháu của chúng vẫn tồn tại cho tới nay.
Khủng long là một nhóm đa dạng từ phân loại, hình thái đến sinh thái. Chim, với hơn 10,000 loài còn sinh tồn,[4] là nhóm động vật có xương sống đa dạng nhất ngoài bộ Cá vược.[5] Theo các bằng chứng hóa thạch, các nhà cổ sinh vật học đã nhận ra 500 chi khủng long riêng biệt[6] và hơn 1,000 loài phi chim.[7] Khủng long có mặt ở khắp các châu lục, qua những loài hiện còn cũng như những hóa thạch còn sót lại.[8] Phần nhiều ăn cỏ, số khác ăn thịt. Tổ tiên của chúng là động vật hai chân. Tuy thế có rất nhiều chi đi bằng bốn chân, và một số chi có thể thay đổi giữa 2 dạng. Cấu trúc sừng và mào là phổ biến ở tất cả các nhóm khủng long, và vài nhóm thậm chí còn phát triển các biến đổi bộ xương như áo giáp xương hoặc gai. Có bằng chứng cho thấy trứng được đẻ và xây tổ là một đặc điểm phụ của tất cả khủng long. Trong khi khủng long hiện đại (chim) khá nhỏ để thuận tiện cho việc bay lượn, nhiều loài khủng long có cơ thể rất lớn. Một số loài khủng long chân thằn lằn có thể đạt tới 58 mét (190 feet) chiều dài và 9,25 mét (30 feet 4 inch) chiều cao.[9] Dù vậy, ý nghĩ rằng khủng long đa số đều to lớn là sai lầm, vì hóa thạch lớn có khuynh hướng được giữ lâu hơn. Nhiều loài khủng long khá là nhỏ, vi dụ Xixianykus chỉ dài khoảng 50 cm (20 in).
Thuật ngữ "khủng long" được đặt ra năm 1842 bởi nhà cổ sinh vật học Richard Owen, và có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp δεινός (deinos) = "khủng khiếp, mạnh mẽ, kỳ diệu" + σαῦρος (sauros) = "thằn lằn", dù khủng long không phải thằn lằn. Chúng là một nhóm bò sát cổ xưa, mà, như những dạng bò sát tuyệt chủng khác, không có những đặc điểm của bò sát hiện đại, như máu lạnh hoặc tư thế chân vươn sang hai bên. Ngoài ra, rất nhiều bò sát thời tiền sử khác, như thương long, thằn lằn cá, dực long, thằn lằn đầu rắn, và Dimetrodon cũng thường được công chúng gọi là khủng long, dù thực sự chúng không được khoa học phân loại như thế. Suốt nửa đầu của thế kỷ XX, hầu hết cộng đồng khoa học tin rằng khủng long là động vật máu lạnh chậm chạp, không thông minh. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu được tiến hành từ những năm 1970 đã chỉ ra rằng khủng long là động vật hoạt động tích cực với khả năng trao đổi chất cao và thích nghi tốt cho quan hệ xã hội.
Kể từ khi khủng long hóa thạch đầu tiên được ghi nhận trong những năm đầu thế kỷ XIX, bộ xương khủng long hóa thạch hoặc bản sao được gắn kết do các viện bảo tàng trên thế giới trưng bày, và khủng long đã trở thành một phần của văn hóa thế giới. Chúng thường xuất hiện trong các cuốn sách bán chạy nhất và những bộ phim như Jurassic Park, và những khám phá mới thường xuyên được bao phủ bởi các phương tiện truyền thông. Từ "khủng long" từng được sử dụng để mô tả những điều không thực tế to lớn, lỗi thời, hoặc bị ràng buộc bởi sự tuyệt chủng, phản ánh quan điểm lỗi thời rằng khủng long là những con quái vật maladapted của thế giới cổ đại[10][11].
nêu môi trường sống, cổ, chi, đuôi, dinh dưỡng(thức ăn) của khủng long cá, khủng long cánh, khủng long bạo chúa