Chọn số đo phù hợp với cân nặng của mỗi con vật trong thực tế.
Chọn số đo phù hợp với mỗi đồ vật trong thực tế.
Chọn số đo diện tích phù hợp với mỗi bẻ mặt trong thực tế.
a) Đọc cân nặng của mỗi con vật sau với đơn vị gam rồi cho biết con vật nào nặng nhất.
b) Kể một số tình huống thực tế sử dụng các số trong phạm vi 100 000.
a) Con gà trống cân nặng một nghìn tám trăm sáu mươi hai gam.
Con nhím cân nặng bảy trăm sáu mươi hai gam.
Con mèo cân nặng bốn nghìn tám trăm bảy mươi sáu gam.
Con thỏ cân nặng hai nghìn năm trăm tám mươi ba gam.
Đổi: 4 kg 876 g = 4876 g; 2 kg 583 g = 2583g.
So sánh: 762 g < 1862 g < 2583 g < 4876 g
Vậy con mèo cân nặng cân nhất.
b) Gia đình em năm ngoái thu hoạch được 100 000 gam thóc.
Chọn số cân nặng thích hợp với mỗi con vật.
Gà 2 kg
Chó 29kg
Bò 200kg
Chim 200g
Quan sát hình vẽ, ta có:
Con gà nặng 2 kg.
Con chó nặng 20 kg.
Con chim nặng 200 g.
Con bò nặng 200 kg.
Chọn số cân nặng thích hợp với mỗi con vật.
Trong thực tế, người ta thiết kế nhiều vật dụng có thể điều chỉnh được góc để phù hợp với các mục đích khác nhau. Em hãy đo và nêu số đo góc trong mỗi trường hợp sau:
Em đo góc và xác định được: Cả hai góc đều có số đo là 60°.
Chọn số đo phù hợp với diện tích của mỗi đồ vật dưới đây.
Chọn thẻ ghi cân nặng thích hợp với mỗi con vật sau:
Mèo: 2 kg
Voi: 5 tấn
Chó: 1 yến
Hươu cao cổ: 9 tạ
Con mèo cân nặng 20 kg.
Con chó nặng 1 yến
Con voi nặng 5 tấn.
Con hươu cao cổ nặng 9 tạ.
Chọn câu trả lời đúng?
Có một con voi vừa chào đời ở vườn quốc gia. Bằng cách làm tròn đến hàng chục, người quản lí nói voi con nặng khoảng 120 kg. Vậy trên thực tế, số đo nào dưới đây có thể là số đo cân nặng của voi con?
A. 1 tạ 3 yến B 1 tạ 17 kg C. 1 tạ 2 kg D. 1 tạ 9 kg
Đáp án đúng là: B
1 tạ 17 kg = 117 kg
Số 117 khi làm tròn đến chữ số hàng chục, ta làm tròn lên thành số 120