Dựa vào bảng 4.1, nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt (nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất; biên độ nhiệt năm) giữa Lạng Sơn và Cà Mau.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình các tháng- trong năm của một số địa điểm ( ° C)
Nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt của Hạ Long và Vũng Tàu.
Nhận xét
Nền nhiệt của Vũng Tàu cao hơn Hạ Long.
Nhiệt độ trong năm của Vũng Tàu ổn định hơn ở Hạ Long.
Dựa vào bảng số liệu nhiệt độ, lượng mưa trung bình các tháng trong năm của một
số trạm khí tượng ở Việt Nam (SGK trang 118). Em hãy nhận xét chế độ nhiệt và chế độ
mưa của các khu vực có tên trong bảng.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng (mm) của ba trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu, Thanh Hóa
Dựa vào bảng số liệu trên, nhận xét về chế độ nhiệt độ và chế dộ mưa của ba trạm trên.
Nhận xét
Hoàng Liên Sơn
Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp 12,8 ° C.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7, 8 (16,4 ° C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (7,1 ° C).
+ Biên độ nhiệt năm là 9,3 ° C.
Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm cao nhất đạt 3553 mm.
+ Mùa mưa kéo dài 7 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10), tổng lượng mưa trong các tháng này đạt 3168 mm (chiếm 89,2% lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (680 mm).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mộc Châu
Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao 23,6 ° C, có 4 tháng nhiệt độ dưới 20 ° C.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 (28,9 ° C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (17,4 ° C).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm cao 11,5 ° C
Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm là 1746 mm.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 9 (396 mm). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm | Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) | Nhiệt độ trung bình tháng VII (oC) | Nhiệt độ trung bình năm (oC) |
Lạng Sơn | 13,3 | 27,0 | 21,2 |
Hà Nội | 16,4 | 28,9 | 23,5 |
Huế | 19,7 | 29,4 | 25,1 |
Đà Nẵng | 21,3 | 29,1 | 25,7 |
Quy Nhơn | 23,0 | 29,7 | 26,8 |
TP. Hồ Chí Minh | 25,8 | 27,1 | 27,1 |
a) Nhận xét
- Nhiệt độ trung bình năm và tháng 1 đều tăng từ Bắc vào Nam.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng rất nhanh từ Bắc vào Nam, nghĩa là nhiệt độ phía Bắc thấp hơn nhiều so với phía Nam.
- Nhiệt độ trung bình tháng 7 nhìn chung ít thay đổi khi từ Bắc vào Nam.
b) Nguyên nhân
- Do vĩ độ địa lí, càng vào Nam càng gần xích đạo, nhận được lượng bức xạ lớn hơn.
- Do tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ vào tháng 1 ở phía Bắc hạ rất thấp so với phía Nam. Như vậy, gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự tăng nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
Phân tích các biểu đồ hình 53.1, theo trình tự:
- Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng I và tháng VII. Nhận xét chung về chế độ nhiệt.
- Các tháng mưa nhiều. Các tháng mưa ít. Nhận xét chung về chế độ mưa
Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét về chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm trên và sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ.
Một số chỉ số về nhiệt độ của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Địa điểm | to TB năm | to TB tháng lạnh nhất | to TB tháng nóng nhất | Biên độ to Tb năm | to tối thấp nhất tuyệt đối | to tối bcao tuyệt đối | Biên độ to tuyệt đối |
Hà Nội (21o01B) | 23,5 | 16,4 (tháng I) | 28,9 (tháng VII) | 12,5 | 2,7 | 42,8 | 40,1 |
TP. Hồ Chí Minh (10o47B) | 27,1 | 25,7 (tháng XII) | 28,9 (tháng IV) | 3,2 | 13,8 | 40,0 | 26,2 |
- Chế độ nhiệt:
+ Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5oC so với 27,1oC).
+ Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) có nhiệt độ xuống dưới 20oC, thậm chí có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 18oC.
+ Hà Nội có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhiệt độ cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
+ TP. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 25,7oC.
+ Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao, tới 12,5oC. Biên độ nhiệt độ ở TP. Hổ Chí Minh thấp chỉ 3,1oC.
- Chế độ mưa:
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng từ 5 - 10.
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có lượng mưa ít vào các tháng 11 – 4, nhưng lượng mưa trong các tháng này ở Hà Nội lớn hơn.
- Sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ:
+ Càng về phía Nam, nhiệt độ trung bình năm càng lớn, biên độ nhiệt càng giảm.
+ Nhiệt độ tháng lạnh ở phía Nam cao hơn nhiều so với phía Bắc.
Dựa vào bảng 2, em hãy nhận xét về nhiệt độ trung bình tháng; lượng mưa vào mùa mưa và mùa khô ở Pleiku.
Tham khảo:
- Mùa khô ở Pleiku kéo dài từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Trong các tháng mùa khô:
+ Nhiệt độ dao động trong khoảng từ 19 - 24 độ C.
+ Lượng mưa thấp, dao động trong khoảng từ 3 - 97 mm.
- Mùa mưa ở Pleiku kéo dài từ tháng 5 đến hết tháng 10. Trong các tháng mùa mưa:
+ Nhiệt độ dao động trong khoảng từ 12 - 24 độ C.
+ Lượng mưa thấp, dao động trong khoảng từ 181 - 493 mm.
Nhiệt độ trung bình tháng năèm trong khoảng từ 19 đến 24 độ C
Lượng mưa vào mùa mưa là vượt trội so với mùa khô
Dựa vào thông tin trong mục a và bảng 9, hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc.
Ở bán cầu Bắc:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (càng xa Xích đạo nhiệt độ trung bình năm càng giảm).
- Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (Càng xa Xích đạo, biên độ nhiệt độ năm càng lớn).
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM (đơn vị: 0C)
Địa điểm |
Nhiệt độ TB tháng 1 |
Nhiệt độ TB tháng 7 |
Nhiệt độ TB năm |
Hà Nội |
16.4 |
28.9 |
23.5 |
Huế |
19.7 |
29.4 |
25.1 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
25.8 |
27.1 |
27.1 |
Nhận xét nào sau đây đúng với sự thay đổi nhiệt độ trung bình tháng 1 của một số địa điểm của nước ta từ Bắc vào Nam
A. Nhiệt độ trung bình tháng 1 tương đối cao
B. Nhiệt độ trung bình tháng 1giảm dần từ Bắc vào Nam
C. Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng dần từ Bắc vào Nam
D. Nhiệt độ trung bình tháng 1tương đối cao và ổn định