Nhân tố nào được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam
B. Sự viện trợ của Mĩ cho Nhật Bản
C. Sự viện trợ của các nước Tây Âu cho Nhật Bản
D. Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại
Nhân tố nào được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Vì hai cuộc chiến tranh này đã mang lại cho nước Nhật những đơn hàng sản xuất vũ khí giá trị từ Mĩ
Đáp án cần chọn là: A
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975) có điểm khác căn bản so với cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 -1953) là
A. không bị tác động bởi cuộc Chiến tranh lạnh
B. diễn ra khi một nửa đất nước được giải phóng
C. đã giành được độc lập dân tộc, thống nhất đất nước
D. có sự hiện diện trực tiếp của quân đội Mĩ
Đáp án C
Trong các cuộc chiến tranh cục bộ thuộc Chiến tranh lạnh thì:
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: giành thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên: Hiệp định đình chỉ chiến lược được kí kết (27-7-1953) được kí kết, Triều Tiên vẫn bị chia thành hai miền, lấy vĩ tuyến 38 làm danh giới quân sự giữa hai miền.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975) có điểm khác căn bản so với cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 -1953) là
A. không bị tác động bởi cuộc Chiến tranh lạnh
B. diễn ra khi một nửa đất nước được giải phóng
C. đã giành được độc lập dân tộc, thống nhất đất nước
D. có sự hiện diện trực tiếp của quân đội Mĩ
Đáp án C
Trong các cuộc chiến tranh cục bộ thuộc Chiến tranh lạnh thì:
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: giành thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên: Hiệp định đình chỉ chiến lược được kí kết (27-7-1953) được kí kết, Triều Tiên vẫn bị chia thành hai miền, lấy vĩ tuyến 38 làm danh giới quân sự giữa hai miền
Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai khi đang tiến hành chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
A. Chiến tranh đặc biệt
B. Chiến tranh cục bộ
C. Việt Nam hóa chiến tranh
D. Đông Dương hóa chiến tranh
Đáp án C
Từ năm 1972, trong khi đang tiến hành chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh ở miền Nam, Mĩ đã mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai
Cuộc hành quân mang tên “ánh sáng sao” được tiến hành trong chiến lược chiến tranh nào của Mĩ
A. Chiến tranh cục bộ
B. Chiến tranh đặc biệt .
C. Việt Nam hóa chiến tranh
D. Chiến tranh phá hoại
Đáp án A
Trận Vạn Tường – nằm trong chiến dịch Operation Starlite (Cuộc hành quân Ánh sáng sao ) là chiến dịch “tìm” và “diệt” của quân đội Mỹ trong chiến tranh Việt Nam vào năm 1965. Cuộc hành quân Ánh sáng sao bắt đầu ngày 17 tháng 8 năm 1965 và kết thúc ngày 24 tháng 8 năm 1965 với trận đánh chính diễn ra ngày 18 tháng 8 tại làng Vạn Tường nên được gọi là trận Vạn Tường
Đại tá Don P. Wyckoff – chỉ huy chiến dịch lúc đầu đặt tên cho chiến dịch là Satellite (Vệ tinh) nhưng gặp sự cố máy phát điện bị hỏng nên nhân viên đánh máy đánh nhầm là Starlite cùng âm với từ Star Light nghĩa là Ánh sáng của các ngôi sao nên sau này lịch sử cũng dịch là chiến dịch Ánh Sáng Sao.
Chủ lực của chiến dịch là lữ đoàn 9 Thủy quân lục chiến được tăng cường 1 số đơn vị xe tăng, pháo binh, … tổng cộng khoảng 5.500 binh sĩ. Ngoài ra còn được pháo hạm từ ngoài biển của các tàu chiến thuộc Hạm đội 7 yểm trợ hỏa lực
Trong trận Vạn Tường, quân ta đã đánh bại cuộc hành quân Ánh sáng sao này, chứng minh khả năng đánh thắng đánh thắng quân Mĩ của nhân dân ta trong “Chiến tranh cục bộ”.
Các cuộc chiến tranh được ví như “ngọn gió thần” thổi vào nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. nội chiến ở Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).
B. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
C. nội chiến ở Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
D. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
Đáp án B
Các cuộc chiến tranh được ví như “ngọn gió thần” thổi vào nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
Các cuộc chiến tranh được ví như “ngọn gió thần” thổi vào nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. nội chiến ở Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).
B. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
C. nội chiến ở Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
D. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
Điểm khác nhau giữa chiến tranh Việt Nam – Mĩ (1954 – 1975) với cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) ?
A. Cuộc chiến tranh Triều Tiên không có sự hiện diện trực tiếp của quân đội Mĩ.
B. Chiến tranh chống Mĩ ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện một nửa nước đã tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
C. Cuộc chiến ở Việt Nam không bị tác động bởi cuộc chiến tranh lạnh và sự đối đầu Đông - Tây.
D. Chiến tranh ở Việt Nam đã giành được độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
1. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)
- Kinh tế Mĩ thập niên 20 của thế kỉ XX
- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933)
+ Biểu hiện
+ Hậu quả
+ Cách khắc phục (Giải pháp)
2. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
- Kinh tế
- Xã hội
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến kinh tế Nhật Bản như thế nào
- Giải pháp thoát khỏi khủng hoảng
3. Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á
+ Nét chung
+ Phong trào tiêu biểu ở các quốc gia
à Châu Âu, Châu Á, nước Mĩ trong những năm 1918 – 1939 chịu tác động của những yếu tố nào
1.
Nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trong những năm 20, nước Mĩ bước vào thời kì phồn vinh, trở thành trung tâm kinh tế và tài chính số một của thế giới.
- Năm 1928, Mĩ chiếm 48% tổng sản lượng công nghiệp thế giới, đứng đầu thế giới về nhiều ngành công nghiệp như xe hơi, dầu mỏ, thép... và nắm 60% dự trữ vàng của thế giới.
- Nước Mĩ chú trọng cải tiến kĩ thuật, thực hiện phương pháp sản xuất dây chuyền nhằm nâng cao năng suất và tăng cường độ lao động của công nhân.
- Do bị áp bức bóc lột và nạn phân biệt chủng tộc, phong trào công nhân phát triển ở nhiều bang trong nước. Tháng 5 - 1921, Đảng Cộng sản Mĩ thành lập, đánh dấu sự phát triển của phong trào công nhân Mĩ.
Nước Mĩ trong những năm 1929 - 1939
- Cuối tháng 10 - 1929, nước Mĩ lâm vào khủng hoảng kinh tế chưa từng thấy. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ lĩnh vực tài chính, rồi nhanh chóng lan rộng ra các lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Nền kinh tế - tài chính Mĩ bị chấn động dữ dội.
+ Hàng nghìn ngân hàng, công ti công nghiệp và thương mại bị phá sản.
+ Giữa năm 1932, sản xuất công nghiệp ở Mĩ giảm hai lần so với năm 1929.
+ Khoảng 75% dân trại (nông dân Mĩ) bị phá sản.
+ Nạn thất nghiệp, nghèo đói lan tràn khắp các bang của nước Mĩ.
=> Các cuộc biểu tình, tuần hành, "đi bộ vì đói" lôi cuốn hàng triệu người tham gia.
b) Chính sách mới:
- Để đưa nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, Ph.Ru-dơ-ven - Tổng thống mới đắc cử cuối năm 1932, đã thực hiện Chính sách mới.
- Mục đích: nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển của các ngành kinh tế - tài chính.
- Nội dung:
+ Ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng.
+ Tăng cường vai trò kiểm soát, điều tiết của Nhà nước.
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định tình hình xã hội.
=> Kết quả: Chính sách mới đã cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản Mĩ, giải quyết phần nào những khó khăn của người lao động trong thời điểm đó và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.