Nhận biết một số loài động vật có vú
1. Động vật có vú nào biết bay?
2. Tại sao sóc bay có thể tung mình từ cây này sang cây khác?
3. Loài động vật nào nhai lại? Kể tên một số ví dụ về động vật nhai lại mà em biết.
1. Dơi
2. Tham khảo:
Bộ phận tay và chân giúp sóc điều hướng và tốc độ bay. Đuôi sóc ngoài hỗ trợ bay, còn như một cái phanh hãm giúp chúng hạ cánh an toàn nữa.
3. Động vật nhai lại bao gồm trâu, bò, dê, gold atula, lạc đà, lạc đà không bướu, hươu cao cổ, bò rừng bizon, hươu, nai, linh dương đầu bò và linh dương. Phân bộ Ruminantia bao gồm gần như tất cả các loài này, ngoại trừ lạc đà và lạc đà không bướu, là các loài thuộc về phân bộ Tylopoda.
1. Động vật có vú nào biết bay?
trả lời: con dơi
Họ Sóc (Sciuridae) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu Mỹ), sóc bay, cầy thảo nguyên, cùng các loài gặm nhấm khác. Sóc là loài bản địa ở Châu Mỹ, lục địa Á-Âu và Châu Phi, và được con người giới thiệu đến Úc.[1] Các loài sóc hóa thạch được biết đến sớm nhất có từ thế Eocen, và trong các họ gặm nhấm còn sinh tồn khác, loài sóc có họ hàng gần gũi nhất với hải ly núi và chuột sóc.
Bảng sau cho biết chiều dài (theo đơn vị feet, 1 feet xấp xỉ bằng 30,48 cm) của một số loài động vật có vú nhỏ nhất trên thế giới.
Hãy sắp xếp các động vật trên theo thứ tự chiều dài từ lớn đến bé.
BCNN(12,100,4,3) = 300
Thừa số phụ: 300 : 12 = 25; 300 : 100 = 3; 300 : 4 = 75; 300 : 3 = 100.
\(\begin{array}{l}\dfrac{5}{{12}} = \dfrac{{5.25}}{{12.25}} = \dfrac{{125}}{{300}}\\\dfrac{{83}}{{100}} = \dfrac{{83.3}}{{100.3}} = \dfrac{{249}}{{300}}\\\dfrac{1}{4} = \dfrac{{1.75}}{{4.75}} = \dfrac{{75}}{{300}}\\\dfrac{1}{3} = \dfrac{{1.100}}{{3.100}} = \dfrac{{100}}{{300}}\\\dfrac{{249}}{{300}} > \dfrac{{125}}{{300}} > \dfrac{{100}}{{300}} > \dfrac{{75}}{{300}}\end{array}\)
Do đó\(\dfrac{{83}}{{100}} > \dfrac{5}{{12}} > \dfrac{1}{3} > \dfrac{1}{4}\)
Vậy các động vật trên sắp xếp theo thứ tự chiều dài từ lớn đến bé là: Dơi Kitti; chuột chũi Châu Âu; sóc; chuột túi có gai.
Cá voi là loài động vật có vú hay ko có vú
cá voi là động vật có vú
k mình nha
Bài 1 : Loài động vật có vú nào có thể đẻ trứng, nêu đặc điểm của loài vật đó?
THAM KHẢO: Thú mỏ vịt là một loài động vật có vú bán thủy sinh đặc hữu miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Cùng với bốn loài thú lông nhím, nó là một trong năm loài thú đơn huyệt còn tồn tại, những loài động vật có vú duy nhất đẻ trứng thay cho đẻ con
tên một loài động vật có vú sống ở đại dương ( 9 chữ cái ) ( được copy )
hình như là rái cá biển á bbi
rái cá biển à???????????????
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa (thế hệ P).Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA : 0,475Aa : 0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là:
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh.
B. Do phiêu bạt di truyền.
C. Do dòng gen.
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên.
Đáp án : B
Nhận xét : sau 1 thế hệ , tỉ lệ
AA tăng mạnh : 0,36 → 0,45
Aa giảm nhẹ : 0,48 → 0,475
aa giảm mạnh : 0,16 → 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do : yếu tố ngẫu nhiên ( phiêu bạt di truyền ) gây ra
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA:0,48Aa:0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA:0,475Aa:0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bật di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Chọn đáp án B.
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 g 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 g 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 g 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.
Khi các nhà nghiên cứ đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F 1 tần số các kiểu gen là 0,45AA : 0,475Aa : 0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là:
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bạt di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Đáp án B
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 => 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 => 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 => 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA:0,48Aa:0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA:0,475Aa:0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là :
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bật di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Chọn đáp án B.
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 g 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 g 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 g 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.