Dựa trên hình dạng của các nguyên sinh vật trong hình 27.1, em hãy xác định tên của các sinh vật quan sát được trong nước ao, hồ ở Bài 21.
Ở bài 21, em đã quan sát được sinh vật nào trong nước ao, hồ? Những sinh vật đó có vai trò gì trong tự nhiên và đời sống?
- Sinh vật đã quan sát được: trùng roi, trùng giày,…
- Những sinh vật đó làm thức ăn cho các sinh vật khác, là một mắt xích trong chuỗi thức ăn.
Quan sát hình 27.1, em có nhận xét gì về hình dạng của nguyên sinh vật?
- Quan sát hình 27.1, ta thấy hình ảnh của một số nguyên sinh vật:
+ Trùng giày có hình dạng giống một đế giày.
+ Trùng roi có dạng hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài.
+ Trùng sốt rét có dạng hình cầu.
+ Trùng biến hình có hình dạng không cố định.
+ Tảo silic có dạng hình dải.
+ Tảo lục có dạng hình cầu.
- Nhận xét về hình dạng của nguyên sinh vật: Nguyên sinh vật đa dạng về hình dạng (hình cầu, hình thoi, hình giày,….), một số có hình dạng không có định (trùng biến hình).
Kết quả quan sát cơ thể đơn bào
a) Dựa vào kết quả quan sát tiêu bản sinh vật trong nước ao (hồ), em hãy hoàn thành bảng thu hoạch theo mẫu.
b) Kể tên các cơ thể đơn bào có khả năng quang hợp mà em quan sát thấy. Dấu hiệu nhận biết chúng là gì?
a)
b)
- Tên các sinh vật đơn bào có khả năng quang hợp:
+ Vi khuẩn lam
+ Tảo lục đơn bào
- Đặc điểm nhận biết cơ thể có khả năng quang hợp: có chứa lục lạp
Từ kiến thức đã học và dựa vào hình 27.3, hãy nêu rõ chức năng và xác định mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể động vật (Bảng 27.1).
Tham khảo:
Các quá trình sinh lí | Chức năng | Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí |
Tiêu hóa | lấy thức ăn, tiêu hóa thực phẩm sau đó chuyển hóa thành năng lượng và chất dinh dưỡng | - Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn, nước uống từ môi trường để tạo ra các chất dinh dưỡng và thải ra phân. - Cơ quan hô hấp lấy không khí để tạo ra ôxi và thải ra khí các-bô-níc. - Cơ quan tuần hoàn nhận chất dinh dưỡng và ô-xy đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể và thải khí các-bô-níc vào cơ quan hô hấp. - Cơ quan bài tiết thải ra nước tiểu và mồ hôi.
|
Hô hấp | lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài | |
Tuần hoàn | vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể | |
Bài tiết | quá trình mà chất thải trao đổi chất được loại bỏ ra khỏi một sinh vật | |
Vận động | Vận động và di chuyển | |
Dẫn truyền thần kinh | Dẫn truyền xung thần kinh là hoạt động hóa học, gây ra bởi sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh đặc hiệu khỏi đầu mút tận cùng dây thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh khuếch tán qua khe synap và gắn với các thụ thể đặc hiệu trên tế bào thần kinh liền kề hoặc tế bào đích |
1- Nhận biết được khái niệm cơ thể sinh vật
2- Nêu được khái niệm mô, cơ quan.
3- Viết được sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức của cơ thể từ thấp đến cao.
4- Xác định được các loại sinh vật trong một giọt nước ao,hồ khi quan sát dưới kính hiển vi.
5- Giải thích được tại sao khi một cơ quan trong cơ thể bị bệnh thì cả cơ thể đều bị ảnh hưởng.
6- Nêu được mục đích của việc phân loại thế giới sống
7- Nêu được khái niệm của vi khuẩn
8- Nhận biết được 5 giới sinh vật .
9- Giải thích được vì sao nói virus chưa có cấu tạo tế bào điển hình.
10- Phân biệt được vi khuẩn và virus.
11- Nêu được vai trò và ứng dụng của vi khuẩn trong đời sống.
12- Giải thích một số hiện tượng thực tế về bệnh do nguyên sinh vật gây ra.
13- Đề xuất được các biện pháp phòng tránh các bệnh do virus gây ra
• Quan sát hình 1, em hãy xác định vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh trên lược đồ.
• Kể các tên gọi khác của Thành phố Hồ Chí Minh trong lịch sử.
Tham khảo:
• Yêu cầu số 1: Xác định vị trí: Thành phố Hồ Chí Minh nằm bên sông Sài Gòn, tiếp giáp với Biển Đông và nhiều tỉnh của vùng Nam Bộ, như: Tây Ninh, Bình Dương; Đồng Nai; Tiền Giang; Long An.
• Yêu cầu số 2: Trước khi mang tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1976, Thành phố còn có tên gọi khác như: Gia Định, Sài Gòn - Gia Định, Sài Gòn - Chợ Lớ
Dựa vào hình 23.5 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên một số loài sinh vật chính ở châu Nam Cực.
- Cho biết tại sao các sinh vật tồn tại được trong điều kiện môi trường khắc nghiệt ở châu Nam Cực.
- Một số loài sinh vật chính ở châu Nam Cực: Rêu, địa y, tảo, nấm, chim cánh cụt, thú chân vịt, chim biển, cá voi xanh.
- Các sinh vật tồn tại được trong điều kiện môi trường khắc nghiệt ở châu Nam Cực: Thực vật bậc thấp, chịu được giá lạnh. Động vật có lớp mỡ dày, lớp lông dày không thấm nước giúp giữ ấm cơ thể.
Quan sát hình 30.1 và trả lời câu hỏi:
1. Nhận xét về hình dạng của nguyên sinh vật
2. Kể tên các môi trường sống của nguyên sinh vật. Em có nhận xét gì về môi trường sống của chúng.
1. Hình dạng của nguyên sinh vật rất đa dạng: hình cầu (tảo silic), hình thoi, hình giày (trùng giày),… hoặc không có hình dạng nào cố định (trùng biến hình)
2. Nguyên sinh vật thường sống ở cơ thể sinh vật khác, môi trường nước,…
Một bạn học sinh tiến hành quan sát hai mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học, kết quả quan sát như Hình 4.4. Hãy quan sát hình và cho biết:
1. Mẫu vật nào trong các mẫu vật: lát biểu mô ở động vật, một giọt nước ao, một giọt máu người phù hợp với mỗi tiêu bản bên. Giải thích.
2. Điểm giống và khác nhau của hai tiêu bản bên.
1/
Xác định mẫu vật trong mỗi hình:
- Hình (a): Tiêu bản có chứa nhiều tế bào với các hình dạng, kích thước khác nhau → Đây là một tập hợp các vi sinh vật đơn bào → Đây là tiêu bản của một giọt nước ao.
- Hình (b): Tiêu bản có chứa các tế bào có hình dạng, kích thước như nhau, xếp sít nhau → Đây là các tế bào của cùng một mô → Đây là tiêu bản của một lát biểu mô ở động vật.
2/
Điểm giống nhau và khác nhau của hai tiêu bản bên:
- Điểm giống nhau: Đều quan sát được các tế bào có kích thước nhỏ mà mắt thường không quan sát được.
- Điểm khác nhau:
+ Tiêu bản ở hình (a) là tiêu bản của các cơ thể đơn bào.
+ Tiêu bản ở hình (b) là tiêu bản của các tế bào có trong một mô của một cơ thể đa bào.